Theo đó, quan điểm của Đề án nhằm Phát triển mô hình cần chú trọng dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của người dân khu vực miền núi; hỗ trợ phát triển sản xuất có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất các sản phẩm đặc sản, đặc hữu, có lợi thế so sánh, có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa quan trọng đối với giảm nghèo, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi do thiên tai, thúc đẩy bình đẳng giới, hỗ trợ sản xuất gắn với củng cố quốc phòng an ninh; Phát triển các mô hình cây trồng, dược liệu gắn với phát triển du lịch nhằm gia tăng giá trị sản xuất và cung ứng sản phẩm du lịch mới.
Đề án nhằm hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển sản xuất phù hợp với từng vùng, miền theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát huy tính lợi thế của miền núi, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập của người dân miền núi so với miền xuôi.
Mục tiêu cụ thể của Đề án đến năm 2025 được tỉnh Thanh Hóa xác định, phát huy được 33 đối tượng mô hình cây trồng, vật nuôi, dược liệu, sản phẩm lợi thế để xây dựng các mô hình phát triển sản xuất phù hợp với từng vùng, miền; khai thác tiềm năng lợi thế của khu vực miền núi; Tạo sinh kế, việc làm cho khoảng 3.500 hộ gia đình khu vực miền núi của tỉnh (hộ gia đình làm chủ mô hình và lao động thuộc hộ nghèo làm công thường xuyên từ các mô hình).
Đề án cũng nêu lên 10 đối tượng mô hình dược liệu cụ thể: Trồng các loài dược liệu quý (Lan Kim tuyến, một số loài Sâm Việt Nam (Sâm Ngọc Linh, Sâm Lai Châu, Bảy lá 1 hoa, Tam thất,...) dưới tán rừng; Quy mô (dự kiến) 210 ha, tại 03 huyện (Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm Thủy); Trồng Lan Kim tuyến (tập trung): Quy mô (dự kiến) 03 triệu cây, tại 02 huyện (Bá Thước, Cẩm Thủy); Trồng Sa nhân, Màng tang: Quy mô (dự kiến) 90 ha/03 huyện (Bá Thước, Cẩm Thủy, Thường Xuân); Trồng An Xoa, Sạ Đen, Ba Kích, Sa nhân tím: Quy mô (dự kiến) 12ha/01 huyện (Quan Hóa); Trồng Sâm Bố chính: Quy mô (dự kiến) 10 ha/02 huyện (Cẩm Thủy,Như Xuân); Trồng Bình vôi: Quy mô (dự kiến) 5 ha/01 huyện (Cẩm Thủy); Trồng Khôi tía: Quy mô (dự kiến) 5 ha/01 huyện (Như Thanh); Trồng Nhân trần: Quy mô (dự kiến) 7 ha/01 huyện (Như Xuân); Trồng Bách bộ xen Mạch môn đông: Quy mô (dự kiến) 5 ha/01 huyện (Thường Xuân); Trồng Kim Ngân Hoa, Ngải Cứu, Mạch Môn Đông, Thiên Môn Đông, Xuyên Tâm Liên: Quy mô (dự kiến) 50 ha/01 huyện (Lang Chánh).
Tỉnh Thanh Hóa cũng cho biết, dự kiến Đề án thành công sẽ tạo sinh kế với giá trị hàng hóa giai đoạn 2022 - 2025 khoảng 500 tỷ đồng, giai đoạn 2025 - 2030 khoảng 1.000 tỷ đồng; Góp phần tăng nguồn thu ngân sách của địa phương thông qua thuế; Xây dựng thương hiệu và công nhận từ 11 sản phẩm OCOP trở lên; tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đặc sản phục vụ du lịch, góp phần thúc đẩy du lịch khu vực miền núi phát triển.
Bên cạnh đó, thông qua Đề án sẽ tạo lan tỏa sâu rộng trên địa bàn 11 huyện miền núi, góp phần thay đổi tư duy sản xuất của người dân từ sản xuất quảng canh sang thâm canh, áp dụng tiến bộ KHKT, áp dụng quy trình sản xuất an toàn; Giải quyết công ăn việc làm cho nông dân (khoảng 3.500 người), tăng thu nhập, góp phần đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo; Phát triển dược liệu và nguồn nông sản sạch giúp tăng cường sức khỏe cộng đồng.
Bên cạnh đó, tỉnh Thanh Hóa cũng đưa ra nhiều giải pháp để thực hiện triển khai Đề án, trong đó có giải pháp về chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm như: Xây dựng một số cơ sở sơ chế, chế biến tại chỗ, xây dựng thương hiệu, xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ và chính sách bảo hộ sở hữu thương hiệu; xây dựng hệ thống thông tin truy suất nguồn gốc, giới thiệu, quảng bá sản phẩm; đăng ký sản phẩm OCOP… Ưu tiên áp dụng các cơ chế chính sách hiện hành cả nhà nước về bao tiêu sản phẩm đối với thương nhân, cơ sở chế biến và giải pháp về cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư các dự án vào khu vực miền núi,… Đẩy mạnh quảng bá, tìm kiếm thị trường cho đầu ra cho sản phẩm.