Thông tin chia sẻ uy tín, chuẩn xác từ BS. Đặng Trúc Quỳnh - Bộ môn Nội Nhi – Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội.
Cây xạ can là cây thuộc họ Lay ơn, có tên khoa học là Belamcanda sinensis (L) DC. Bộ phận thường dùng làm thuốc là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xạ can.
Thân rễ phơi hay sấy khô của cây xạ can được dùng làm thuốc.
1. Thành phần hóa học của xạ can giúp trị viêm họng
Trong xạ can có chứa nhiều isoflavonoids (belamcandinin, iridin, irigenin, irisolidinon, irisflorentin, iristectorigenin A, munginin, tectoridin, tectorigenin) và flavonoids (rhamnocitrin)... Trong đó tectorigenin là hoạt chất được nghiên cứu rất nhiều với khả năng kháng dị ứng, kháng khuẩn, chống oxy hóa...
2. Công dụng chữa bệnh xạ can
Xạ can vị đắng, tính lạnh, hơi độc; quy kinh can và phế.
- Tác dụng của xạ can là thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, tiêu đàm.
- Xạ can thường được dùng để điều trị viêm họng, hầu họng sưng đau, ho có đờm, hen, khó thở, viêm amidan.
- Ngoài ra, còn được dùng để chữa sốt, đại tiểu tiện không thông lợi, viêm tuyến vú tắc tia sữa; đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, đau dạ dày; điều trị các vết loét ngoài da...
Lá tươi xạ can dùng để ngậm chữa viêm họng.
3. Liều dùng
- Liều dùng thông thường là 3 – 6g dưới dạng thuốc sắc.
- Hoặc 10 – 20g củ tươi giã nát cùng vài hạt muối, vắt lấy nước, ngậm nuốt dần (phần bã có thể dùng để đắp ngoài vùng cổ họng hoặc vết thương).
- Hoặc có thể dùng dạng lá tươi, rửa sạch, giã cùng vài hạt muối, vắt lấy nước ngậm, nuốt dần hoặc súc họng để chữa viêm amidan, viêm họng.
4. Tác dụng dược lý
- Các nghiên cứu trước đây cho thấy, xạ can có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu nhóm B, phế cầu, não mô cầu, E. coli, thương hàn, phó thương hàn và Haemophilus influenzae.
Các hoạt chất aglycones, irisolidone, tectorigenin và genistein trong xạ can ức chế sự nhân lên của Helicobacter pylori trong nghiên cứu in vivo.
- Xạ can cũng có hiệu quả đối với virus cúm A, adenovirus, virus herpes.
Nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới đã báo cáo tác dụng chống viêm của rễ xạ can với vai trò quan trọng của tectorigenin.
+ Tectorigenin gây ức chế biểu hiện của iNOS ( sản phẩm của nitric oxid), ức chế tiết IL-1β, ức chế sự biểu hiện của COX-2 và sự sản xuất PGE2 (tác dụng của tertorigenin phụ thuộc liều). Tectoridin cũng thể hiện một số tác dụng như tectorigenin nhưng hiệu lực yếu hơn.
+ Dịch chiết xạ can, đặc biệt là các hoạt chất tectorigenin, genistein, tectoridin có khả năng gây độc tế bào đối với một số dòng tế bào ung thư máu, ung thư gan, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú... trong nghiên cứu in vitro.
+ Tectorigenin trong xạ can còn thể hiện tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan (đặc biệt tổn thương do rượu) trong các nghiên cứu in vitro; tác dụng bảo vệ thành mạch, hạ đường huyết, hạ mỡ máu trong các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Hành khách tiêm 1 mũi vaccine có thể đi lại bằng đường hàng không, đường sắt.