5 tỉnh có mức học phí cao nhất cả nước
Hiện cả nước có gần 40 tỉnh/thành thông qua mức thu học phí năm học mới 2024 - 2025, từ 7.000 đến 340.000 đồng/tháng. Theo đó, các địa phương đều chia mức thu học phí theo cấp học và ba khu vực, gồm thành thị, nông thôn và miền núi.
Tính đến nay, Bắc Giang tạm thời là địa phương có học phí cao nhất, lên đến 340.000 đồng/tháng. Sau đó là Bình Thuận, mức thu là 240.000 đồng/tháng. Tuyên Quang và Hà Giang cùng mức thu 220.000 đồng/tháng; Kiên Giang là 195.000/tháng.
Sơn La hiện có mức học phí thấp nhất, với bậc mầm non là 7.000-38.000 đồng/tháng; bậc THCS và THPT là 8.000-52.000 đồng/tháng. Mức học phí thấp thứ hai là tỉnh Đăk Nông: bậc mầm non từ 8.000 đến 30.000 đồng/tháng; bậc THCS và THPT từ 10.000 đến 45.000 đồng/tháng.
6 địa phương miễn, giảm học phí năm học 2024-2025
HĐND tỉnh Vĩnh Phúc vừa ban hành nghị quyết về quy định mức thu học phí với các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2024-2025. Theo đó, Vĩnh Phúc sẽ giảm 50% học phí cho học sinh các cấp so với năm ngoái. Học phí được thu theo số tháng thực học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Cụ thể, vùng thành thị gồm các phường thuộc thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên, học phí các cấp học ở mức 80.000-180.000 đồng/học sinh/tháng. Vùng nông thôn gồm các xã, thị trấn không phải là vùng dân tộc thiểu số miền núi, học phí các cấp học dao động từ 60.000-100.000 đồng/học sinh/tháng. Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, học phí các cấp học dao động từ 30.000 - 60.000 đồng/học sinh/tháng.
HĐND TP.HCM cũng đã thông qua nghị quyết quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo trên địa bàn thành phố.
So với năm ngoái, mức học phí mới giảm khoảng 100.000-240.000 đồng/tháng tùy cấp học, mức này bằng với mức thu của năm học 2021-2022. Cụ thể như sau: Nhóm 1: Học sinh học tại các trường ở TP Thủ Đức và các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11,12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân; Nhóm 2: học sinh học tại các trường ở các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè và Cần Giờ.
Trẻ em mầm non 5 tuổi được miễn học phí từ năm học 2024-2025. Học sinh THCS được miễn học phí từ năm học 2025-2026. Với hình thức học trực tuyến, mức thu học phí bằng 50% so với mức thu học phí của các cơ sở giáo dục công lập đã được ban hành.
HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng thông qua nghị quyết hỗ trợ học phí cho trẻ nhà trẻ, mẫu giáo, học sinh THPT công lập và ngoài công lập, học viên đang học chương trình giáo dục thường xuyên. Cụ thể, từ năm học 2024-2025, trẻ nhà trẻ, mẫu giáo 3, 4 tuổi, học sinh THPT sẽ được hỗ trợ 100% mức thu học phí công lập theo quy định của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho từng cấp học.
Thời gian hỗ trợ học phí theo số tháng học tập thực tế tại các trường (không quá 9 tháng/năm học). Về hình thức hỗ trợ, ngân sách tỉnh sẽ cấp trực tiếp cho các cơ sở giáo dục công lập và các trung tâm giáo dục thường xuyên để thực hiện chính sách hỗ trợ này. Còn với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, ngân sách cấp trực tiếp cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi, học sinh THPT.
Tỉnh Long An cũng công bố học phí từ năm học 2024-2025 với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục thường xuyên chưa tự bảo đảm chi thường xuyên. Theo đó, năm học tới, tỉnh này sẽ giảm 50% học phí với trẻ mầm non dưới 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập và miễn 100% học phí với học sinh THCS các trường công lập trên địa bàn tỉnh. Từ năm học 2025-2026 trở đi, tỉnh Long An sẽ miễn 100% học phí đối với trẻ em mầm non dưới 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh.
Năm học 2024-2025, Đà Nẵng tiếp tục quyết định miễn học phí cho học sinh từ mầm non đến phổ thông. Cụ thể, Đà Nẵng hỗ trợ 100% học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trong 9 tháng của năm học 2024-2025. Hỗ trợ 100% học phí cho học sinh đang học kiến thức văn hóa THPT và chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục trong tối đa 9 tháng của năm học 2024 - 2025.
Các đối tượng được giảm học phí theo các chính sách của trung ương và thành phố được cấp bù phần hỗ trợ bằng 100% mức thu học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2024-2025.
Với các mức học phí từ 15.000 đến 95.000 đồng một tháng, tùy địa bàn và cấp học, tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến là hơn 108 tỉ đồng. Trong đó, khoảng 78,1 tỉ đồng dành cho khối công lập, còn lại chi cho nhóm ngoài công lập (trừ học sinh ở các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài). Nghị quyết hỗ trợ học phí bắt đầu xây dựng thời điểm người dân bị ảnh hưởng vì dịch COVID-19, thực hiện lần đầu tiên vào năm học 2021-2022. Đây là năm thứ tư liên tiếp Đà Nẵng thực hiện chính sách này.
Năm học 2024-2025, TP. Hải Phòng tiếp tục áp dụng chính sách miễn toàn bộ học phí cho học sinh các cấp từ mầm non, tiểu học, THCS, THPT... trên địa bàn. Tiền miễn học phí được cấp từ ngân sách địa phương. Mỗi học sinh được miễn 9 tháng học phí/năm học. Năm ngoái, địa phương này cũng chi hơn 400 tỷ đồng ngân sách để miễn 100% học phí cho học sinh các cấp.
Danh sách các địa phương công bố học phí năm học 2024-2025 (riêng tiểu học, trẻ 5 tuổi được miễn theo Luật Giáo dục và Nghị định 81 năm 2021):
STT | Tỉnh/thành | Mầm non (đồng/tháng) | THCS (đồng/tháng) | THPT (đồng/tháng) |
1 | An Giang | 15.000-180.000 | 20.000-60.000 | 20.000-75.000 |
2 | Bà Rịa-Vũng Tàu | Miễn học phí | Miễn học phí | Miễn học phí |
3 | Bắc Giang | 100.000-340.000 | 60.000-340.000 | 110.000-340.000 |
4 | Bắc Kạn | 23.000-72.000 | 19.000-65.000 | 22.000-67.000 |
5 | Bến Tre | 45.000-90.000 | 45.000-75.000 | 60.000-90.000 |
6 | Bình Thuận | 30.000-240.000 | 40.000-240.000 | 75.000-225.000 |
7 | Cà Mau | 33.000-89.000 | 33.000-89.000 | 46.000-77.000 |
8 | Đà Nẵng | Miễn học phí | Miễn học phí | Miễn học phí |
9 | Đăk Nông | 8.000-30.000 | 10.000-35.000 | 25.000-45.000 |
10 | Đồng Nai | 25.000-120.000 | 20.000-75.000 | 25.000-120.000 |
11 | Gia Lai | 11.000-50.000 | 9.000-37.000 | 15.000-50.000 |
12 | Hà Giang | 25.000-220.000 | 15.000-105.000 | 20.000-155.000 |
13 | Hà Nam | Miễn học phí | Miễn học phí | Miễn học phí |
14 | Hà Tĩnh | 30.000-120.000 | 350.000-80.000 | 40.000-110.000 |
15 | Hòa Bình | 33.000-59.000 | 34.000-55.000 | 38.000-59.000 |
16 | Khánh Hòa | 30.000-140.000 | 25.000-60.000 | 30.000-70.000 |
17 | Kiên Giang | 30.000-195.000 | 25.000-120.000 | 30.000-155.000 |
18 | Kon Tum | 25.000-52.000 | 19.000-40.000 | 25.000-52.000 |
19 | Lâm Đồng | 23.000-112.000 | 23.000-67.000 | 28.000-78.000 |
20 | Lạng Sơn | 48.000-175.000 | 43.000-120.000 | 48.000-155.000 |
21 | Lào Cai | 10.000-125.000 | 10.000-125.000 | 10.000-125.000 |
22 | Long An | Giảm 50% | Miễn học phí | Miễn học phí |
23 | Phú Thọ | 45.000-255.000 | 35.000-160.000 | 40.000-190.000 |
24 | Quảng Bình | 24.000-96.000 | 16.000-72.000 | 32.000-144.000 |
25 | Quảng Nam | 20.000-105.000 | 15.000-60.000 | 20.000-105.000 |
26 | Quảng Ngãi | 25.000-140.000 | 20.000-60.000 | 25.000-70.000 |
27 | Quảng Trị | 33.000-165.000 | 24.000-120.000 | 33.000-150.000 |
28 | Sơn La | 7.000-38.000 | 8.000-52.000 | 8.000-52.000 |
29 | Thái Bình | 80.000-125.000 | 35.000-70.000 | 50.000-85.000 |
30 | Thanh Hóa | 30.000-195.000 | 25.000-120.000 | 30.000-155.000 |
31 | Thừa Thiên - Huế | 13.000-166.000 | 9.000-86.000 | 14.000-90.000 |
32 | Tiền Giang | 66.000-133.000 | 44.000-66.000 | 66.000-99.000 |
33 | Trà Vinh | 32.000-64.000 | 32.000-64.000 | 32.000-64.000 |
34 | Tuyên Quang | 25.000-220.000 | 15.000-105.000 | 20.000-155.000 |
35 | Vĩnh Long | 45.000-90.000 | 30.000-60.000 | 45.000-90.000 |
36 | Vĩnh Phúc | Giảm 50% | Giảm 50% | Giảm 50% |
Với Thủ đô Hà Nội, hiện phụ huynh Hà Nội vẫn đang chờ thành phố thông báo mức học phí mới. Mức học phí áp dụng cho năm học 2023-2024 của học sinh Hà Nội dao động từ 19.000 đồng đến 217.000 đồng/tháng. Cụ thể với bậc nhà trẻ, mẫu giáo (không gồm mầm non 5 tuổi) và THPT có mức học phí 217.000 đồng/tháng (áp dụng ở địa bàn phường, thị trấn), 95.000 đồng/tháng (ở địa bàn xã không phải miền núi) và 24.000 đồng/tháng (ở xã miền núi).
Trẻ mầm non 5 tuổi, bậc tiểu học, THCS có mức học phí 155.000 đồng/tháng (phường, thị trấn), 75.000 đồng/tháng (xã không phải miền núi) và 19.000 đồng/tháng (xã miền núi). Riêng với bậc tiểu học, học sinh được miễn học phí.