Tắc ruột ở trẻ sơ sinh là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây nên và là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh. Bệnh thường diễn biến nặng, nếu không chẩn đoán và xử trí kịp thời rất dễ dẫn đến tử vong. Vì thế cần trang bị kiến thức để nhận biết và điều trị nhanh chóng, hạn chế rủi ro của bệnh.
1. Tổng quan về tắc ruột sơ sinh
Tắc ruột đã được biết và điều trị từ thời Hippocrate. Trường hợp phẫu thuật tắc ruột sớm nhất được thực hiện do Praxagora vào khoảng năm 350 trước công nguyên bằng cách tạo một lỗ rò ruột non qua da để giải thoát chỗ tắc.
Ở thế kỷ XIX, điều trị tắc ruột bằng phẫu thuật trở nên phổ biến hơn. Song việc điều trị chưa có tiến bộ nhiều vì hiểu biết về tắc ruột vẫn còn nhiều hạn chế.
Thập niên thứ hai của thế kỷ XX, việc phát minh và ứng dụng tia X Quang trong y học đã giúp chẩn đoán sớm được tắc ruột. Từ những năm 30 tới nay, tỷ lệ tử vong do tắc ruột đã giảm đáng kể nhờ sự ra đời của ống thông dạ dày, ống thông ruột non (1930); kháng sinh (1940 – 1950) cùng với phác đồ điều trị bồi phụ nước và điện giải, những tiến bộ trong gây mê hồi sức và kỹ thuật mổ xẻ. Tuy nhiên, việc chẩn đoán và xử trí sớm tắc ruột vẫn là vấn đề cần tiếp tục trong nghiên cứu tắc ruột hiện nay.
1.1 Tắc ruột ở trẻ sơ sinh là gì?
Tắc ruột được định nghĩa là một hội chứng ngừng lưu thông của hơi, dịch và các chất có trong lòng ruột. Tắc ruột do sự cản trở cơ học nằm từ góc Treitz đến hậu môn gọi là tắc ruột cơ học. Tắc ruột do ngừng nhu động ruột gọi là tắc ruột cơ năng hay tắc ruột do liệt ruột.
Tắc ruột ở trẻ sơ sinh thường gặp ở trẻ đẻ non và người mẹ bị cúm khi mang thai, không phân biệt giới tính, tùy theo nguyên nhân gây tắc.
1.2 Nguyên nhân gây tắc ruột ở trẻ sơ sinh
Tắc tá tràng
Hiện tượng tắc tá tràng có thể do nguyên nhân bên trong như: teo tá tràng, hẹp tá tràng. Bên cạnh đó, các nguyên nhân bên ngoài gồm: tụy hình nhẫn, dây chằng Ladd, kìm động mạch, tĩnh mạch cửa trước tá tràng.Teo ruột
Tình trạng này thường gặp ở ruột non, đoạn teo có thể ngắn hay dài, một hay nhiều đoạn. Có 3 hình thái teo ruột chính:
Thể màng ngăn: giữa 2 đoạn ruột ngăn cách bởi một màng ngăn niêm mạc.
Thể dây xơ: một dây xơ nối đoạn trên và dưới.
Thể gián đoạn: 2 đầu ruột không dính với nhau, mạc treo hình khuyết chữ V.Viêm phúc mạc bào thai gây tắc ruột ở trẻ sơ sinh
Tắc ruột phân su
Phân su đặc quánh lấp đầu lòng ruột gây tắc, thường tắc ở đoạn cuối hồi tràng. Đây là biểu hiện sớm của bệnh xơ nang tụy.Dị tật hậu môn trực tràng
Không có lỗ hậu môn: có lỗ rò hoặc không có lỗ rò. Có lỗ hậu môn: tắc ruột do teo trực tràng, hẹp hậu môn trực tràng.Tắc ruột cơ năng
Nguyên nhân là do giãn đại tràng bẩm sinh hoặc các nhiễm khuẩn sơ sinh nặng gây liệt ruột.2. Triệu chứng tắc ruột sơ sinh
Chẩn đoán lâm sàng
- Trẻ không đi ngoài phân su trong 24h đầu.
- Đặc điểm phân su: màu xanh đen, đặc quánh, thành phần gồm dịch tiêu hóa và lớp biểu bì. Sử dụng nghiệm pháp Faber để tìm tế bào sừng trong phân su, ở trẻ bình thường sẽ có kết quả dương tính.
- Nôn: thường xuất hiện sớm, trẻ nôn ra sữa hoặc nước mật.
- Bụng chướng dần: bụng căng như quả bóng, có thể nổi tuần hoàn bàng hệ.
- Thăm khám hậu môn – trực tràng của trẻ: Qua thăm khám có thể phát hiện trẻ không có lỗ hậu môn, do trẻ bị dị tật hậu môn – trực tràng dẫn đến tắc ruột.
- Trường hợp 1: Ống thông chỉ vào được 2 – 3cm, không có phân su ra do trẻ bị teo trực tràng.
- Trường hợp 2: Ống thông vào được sâu, có phân su ra do trẻ bị giãn đại tràng bẩm sinh.
- Trường hợp 3: Ống thông vào được sâu nhưng không có phân su ra do trẻ bị tắc ruột ở cao (teo ruột non).
Tình trạng toàn thân: trẻ đẻ non (dưới 37 tuần), mất nước, hội chứng nhiễm trùng, dị tật phối hợp…
Chẩn đoán cận lâm sàng tắc ruột ở trẻ sơ sinh
- Chụp bụng không chuẩn bị: Hình mức nước – mức hơi; ổ bụng mờ; hình ảnh vôi hóa.
- Chụp đại tràng có cản quang: Hình ảnh đại tràng nhỏ (tắc ruột non); có thể thấy vị trí tắc ở đại tràng.
- Chụp lưu thông ruột: Chỉ định trong trường hợp hẹp ruột (tắc ruột không hoàn toàn); thấy được vị trí hẹp ruột.
- Siêu âm trước và sau khi sinh: Hình ảnh quai ruột giãn, xẹp (teo ruột non); có dịch ổ bụng (viêm phúc mạc bào thai); dạ dày và tá tràng giãn (tắc tá tràng).
Đối tượng nguy cơ bệnh tắc ruột sơ sinh
- Tắc ruột sơ sinh thường xảy ra ở trẻ sơ sinh từ 3-12 tháng tuổi.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở các bé nam cao hơn nữ từ 2-4 lần.
- Đa số gặp ở trẻ béo tốt, bụ bẫm, ít xảy ra ở trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Trẻ sinh non cũng có nguy cơ tắc ruột cao do hệ tiêu hóa chưa phát triển toàn diện
Các biến chứng của tắc ruột sơ sinh
Các biến chứng chung của tắc ruột bao gồm:
- Tắc ruột do chặt và dính.
- Hồi tràng kéo dài vì suy giảm nhu động ruột.
- Hấp thu kém do cắt bỏ lớn hoặc tổn thương ruột do thiếu máu cục bộ hoặc nhiễm trùng.
- Tiếp cận tĩnh mạch không đủ, bao gồm cả nhiễm trùng huyết qua ống thông.
3. Bệnh tắc ruột sơ sinh có lây nhiễm không?
Bệnh tắc ruột sơ sinh không lây nhiễm
4. Cách phòng bệnh tắc ruột sơ sinh
Tắc ruột sơ sinh là bệnh không thể phòng ngừa, phát hiện kịp thời và điều trị sớm tăng hiệu quả chữa khỏi, giảm tỷ lệ tử vong. Để điều trị hiệu quả cần có chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý:
Chế độ sinh hoạt
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể con bạn có những bất thường trong quá trình điều trị.
Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
Chế độ dinh dưỡng
Trẻ em mắc hội chứng tắc ruột, sau phẫu thuật cần dinh dưỡng bổ sung qua đường tĩnh mạch hoặc sữa công thức (baby fomula) cho đến khi chức năng ruột hoạt động bình thường trở lại.
Nên khuyến khích các hoạt động bình thường của hầu họng (ví dụ: mút tay) và các kỹ năng của vật lý trị liệu được sử dụng để khắc phục sự chán ăn bằng miệng.
Probiotics đã được chứng minh là bình thường hóa hệ vi khuẩn ruột và cải thiện sự hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Phương pháp phòng ngừa tắc ruột sơ sinh hiệu quả
Tắc ruột không phải là bệnh có thể phòng ngừa nhưng bệnh này có thể phát hiện sớm, ngay từ thời kỳ trẻ là bào thai, nên phụ nữ mang thai cần khám thai định kỳ, siêu âm, xét nghiệm sàng lọc để có thể phát hiện sớm các bệnh lý nếu có. Để từ đó có thể theo dõi chặt chẽ và xử trí kịp thời nếu có bất thường gặp phải, đảm bảo sức khỏe cho cả thai phụ và thai nhi.
Bố mẹ và người chăm sóc trẻ cần lưu ý theo dõi trẻ, đặc biệt trẻ trong giai đoạn sơ sinh có những biểu hiện bất thường như:
Không đại tiện phân su, bụng chướng, kèm theo nôn trớ, nôn ra dịch xanh - vàng, …cần thông báo ngay với bác sĩ để thăm khám và xử trí kịp thời.
Bất cứ khi nào ruột bị tắc nghẽn, sẽ có khả năng nguồn cung cấp máu bị tổn hại khiến liệt ruột hoặc gây nhiễm trùng nghiêm trọng (nhiễm trùng huyết).
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời tắc ruột là điều cần thiết để cải thiện kết quả.
Tắc ruột có thể dẫn đến các biến chứng nặng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể gây vỡ ruột và gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
5. Cách điều trị bệnh tắc ruột sơ sinh
Các trường hợp tắc ruột sơ sinh hoàn toàn do nguyên nhân cơ giới được chỉ định mổ cấp cứu. Lý tưởng là điều trị tắc ruột và xử trí nguyên nhân tắc trong cùng một lần mổ.
Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng thực hiện được nguyên tắc trên vì còn phụ thuộc vào tình trạng tại chỗ và tình trạng toàn thân của bệnh nhân.
Chuẩn bị trước khi mổ
- Không cho trẻ bú.
- Ủ ấm cho trẻ.
- Đặt ống thông dạ dày.
- Trẻ sơ sinh được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
- Chuyển tới điều trị phẫu thuật.
Phương pháp mổ
- Giải quyết nguyên nhân gây tắc ruột: cắt dây chằng Ladd, cắt đoạn ruột teo…
- Lập lại lưu thông ruột ngay: nối ruột tận – tận, tận – chéo, tận – bên…
- Dẫn lưu ruột tạm thời trong trường hợp không đủ điều kiện nối ruột ngay.
Chăm sóc sau mổ cho trẻ
- Ủ ấm cho trẻ.
- Đặt ống thông dạ dày.
- Kháng sinh điều trị.
- Trẻ được nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
- Theo dõi các biến chứng có thể có sau mổ.
Trên đây là các thông tin về chứng tắc ruột ở trẻ sơ sinh, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị. Khi bị tắc ruột, trẻ cần được cấp cứu khẩn trương để giảm thiểu rủi ro cho trẻ.