Trong dân gian người ta phân biệt tía tô có hai loại: loại lá màu đỏ (Perilla ocymoides var.) và loại lá tía tô có màu xanh (purpurascens).
Tía tô là loại cây thân thảo sống hàng năm thuộc họ Lamiaceae, giống như hầu hết các loại cây thuộc họ Lamiaceae, nó có tinh dầu thơm dễ bay hơi, thường được dùng để chiết xuất hương liệu, làm thuốc hoặc làm gia vị trong nấu ăn. Trong số đó, các loại tía tô phổ biến có thể được chia thành hai loại tía tô đỏ (Perilla ocymoides var.) và tía tô xanh (purpurascens), hai loại tía tô có màu sắc khác nhau và công dụng cũng khác nhau.
Sự khác biệt giữa tía tô đỏ và tía tô xanh
Chúng ta nhìn mắt thường cũng nhìn thấy tía tô hai màu sắc khác nhau. Ngoài màu sắc là điểm phân biệt cơ bản nhất, kết cấu và mùi thơm cũng có thể được dùng để phân biệt.
Tía tô đỏ
có hương vị đậm đà hơn nên ít người ăn sống trực tiếp mà hầu hết được người ra chế biến thành món ăn. Ngoài ra còn được dùng làm thành vị thuốc. Còn tía tô xanh được người ta ăn sống như một loại rau gia vị.
Tía tô đỏ giàu anthocyanin, hai mặt lá của nó đều có màu đỏ tím, mép lá hình cưa. Loại này có mùi thơm đậm đà đặc trưng. Trong y học cổ truyền dùng loại tía tô đỏ này để làm thuốc và là thuốc nhuộm thực phẩm tự nhiên. Ngoài ra, ở Nhật Bản còn dùng tía tô đỏ để làm nước giải khát có vị chua chua, ngọt ngọt vô cùng lạ miệng.
Tía tô xanh
Có mùi thơm tươi mát, rất thích hợp để ăn sống. Tía tô xanh thường thấy trong ẩm thực Nhật Bản và Hàn Quốc, như trong các món ăn sashimi của Nhật Bản, tía tô xanh là loại rau gia vị không thể thiếu, giúp làm giảm bớt mùi tanh của hải sản tươi sống của các món ăn truyền thống của người Nhật.
Ở Hàn Quốc, người ta có phong tục dùng tía tô xanh để bọc thịt nướng, hoặc ngâm tía tô với nước sốt cay Hàn Quốc, hành băm, gừng, tỏi, mè trắng, nước tương, đường và các gia vị khác để làm món ăn kèm.
Tóm lại, dựa vào màu sắc, mùi thơm và công dụng của tía tô đỏ và tía tô xanh có thể khẳng định là công dụng của tía tô đỏ tốt hơn. Tuy nhiên, mỗi một loại sẽ có tác dụng tốt nhất với tùy vào mục đích sử dụng cho từng cá thể.
Những lưu ý khi dùng tía tô
Vì trong tía tô có độc tính nhất định nên khi sử dụng cần phải lưu ý
Không nên ăn quá nhiều lá tía tô, vì trong tía tô có chứa một lượng lớn axit oxalic, khi axit oxalic gặp canxi và kẽm trong cơ thể con người sẽ tạo thành canxi oxalat và kẽm oxalat. cơ thể con người sẽ làm tổn thương hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và chức năng tạo máu của con người.
Tuyệt đối không ăn cá diếc nấu chung với lá tía tô vì có thể trúng độc gây ra lở loét.
Nếu dùng tía tô trong thời gian dài, người bị tỳ vị hư sẽ có triệu chứng tiêu chảy. Những người bị khí hư, âm hư không nên ăn tía tô.
Tía tô có tính cay nồng, tính ấm, người bị phong hàn (có triệu chứng sốt nặng, ớn lạnh, ra mồ hôi, khát nước…), nhất là những người nóng nảy, những người khí yếu, mệt mỏi, thường xuyên cảm lạnh không nên dùng. Người bị sốt và đổ mồ hôi không nên dùng.
Tía tô còn có tác dụng nhất định trong việc làm tăng lượng đường trong máu nên người bệnh tiểu đường nên thận trọng khi sử dụng.
Công dụng nói chung của tía tô
Tía tô có tính cay nồng, tính ấm, có thể tán gió, hàn, vị cay nồng của nó còn có thể làm thông phổi, giảm ho, dùng khi bị cảm lạnh có triệu chứng gió lạnh. bao gồm sốt, sợ lạnh, nhức đầu, nghẹt mũi và ho, v.v., Ngoài ra nó có thể di chuyển khí ứ đọng và điều hòa dạ dày, dùng trị cảm lạnh và các triệu chứng phong hàn, các triệu chứng như tức ngực, nôn mửa, chán ăn do tỳ khí ứ đọng.
Tía tô có mùi thơm, tính cay nồng, tính ấm có tác dụng xua lạnh, giải độc cho cá, cua ( Y học cổ truyền cho rằng cá, cua có tính lạnh và ẩm ). Dùng khi nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng do ngộ độc cá, cua, dùng riêng hoặc với nước sắc của gừng, tùng bách, hoắc hương. Theo dân gian, 6 đến 10 gr lá có thể nấu chín và ăn chung với cá, cua.
Thành phần chính của dầu tía tô, loại dầu dễ bay hơi có trong tía tô, là perilladehyde, chiếm 50 ~ 60% tổng lượng , là nguyên nhân chính tạo ra mùi nồng nặc của dầu tía tô. Các anken chính khác bao gồm limonene, caryophyllene và farnesene. Tía tô chứa 45,3% dầu béo , 42,6% axit linoleic, 22,4% axit α - linolenic , ngoài ra còn chứa các hợp chất vitamin B1 và axit amin. Trong số các loại hóa chất được biết đến của thành phần tía tô, PA ( thành phần chính: Perillaaldehyde ) là loại duy nhất được sử dụng trong nấu ăn. Các loại hóa chất khác là PK ( perillone ) , EK ( perillone ) , PL ( perillone ) , PP ( phenylpropanoid: myristyl ether, thì là olein, elemenin ) , C ( citral ) và một loại giàu furan hoa hồng.
Loại rau này rất giàu khoáng chất và vitamin, có tác dụng chống viêm tốt, có thể bảo quản, khử trùng các loại thực phẩm khác, lá tía tô có thể dùng làm món ăn và cũng có thể dùng để muối dưa chua. Hạt rất giàu dầu tía tô, có tác dụng tốt cho sức khỏe. Dầu hạt có mùi thơm mạnh.
Tía tô tươi có đặc tính kháng sinh nên có thể dùng trong sushi để giảm độc tố trong hải sản, lá tía tô sống có thể tiêu diệt độc tố trong cua cá, và hải sản.