Xuyên tâm liên còn có tên khác là cây công cộng, khổ đởm thảo, nhất kiến hỷ... Là cây nhỏ, sống 1-2 năm, mọc thẳng đứng, có thể cao đến 1m. Thân vuông, phân nhánh nhiều, các cành mọc theo 4 hướng. Lá mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng, dài 4-6cm. Hoa nhỏ, màu trắng có điểm hường, mọc thành chùm ở nách lá hay ở ngọn cành. Quả nang dài 16mm, rộng 3,5mm. Hạt hình trụ, thuôn dài, màu nâu nhạt.
Bộ phận dùng làm thuốc là thân, lá và rễ, thu hái khi cây bắt đầu ra hoa, cắt thành từng đoạn, phơi hoặc sấy khô. Xuyên tâm liên còn được bào chế thành viên nén có tác dụng kháng viêm, tiêu độc, kháng virut, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa...
Xuyên tâm liên.
Một số đơn thuốc thường dùng:
Chữa ho do viêm phế quản: Xuyên tâm liên, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 12g; vỏ quýt lâu năm, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc đặc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày. Dùng 5-7 ngày
Huyền sâm.
Chữa ho do viêm phổi: Xuyên tâm liên 12g, địa cốt bì 10g, tang bạch bì 10g, cam thảo 8g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng 5-7 ngày.
Viêm a-mi-đan: Xuyên tâm liên, huyền sâm, mạch môn, kim ngân hoa, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang. Dùng 5-7 ngày.
Kim ngân hoa.
Chữa tiểu tiện nhỏ giọt, nước tiểu vàng, nóng, buốt (nhiệt lâm): Lấy 10-15 lá xuyên tâm liên tươi, rửa sạch, giã nát, thêm một chút mật ong, hãm nước sôi uống. Dùng 5-7 ngày.
Bồi bổ cơ thể khi yếu mệt: Rễ xuyên tâm liên phơi khô, lô hội 30g, rượu 40 độ vừa đủ 1 lít. Ngâm khoảng 1 tuần là dùng được. Ngày dùng khoảng 1 chén nhỏ rượu.
Lở ngứa, rôm sảy, mụn nhọt: Lá xuyên tâm liên 1 nắm, giã nát với rượu, dùng để xoa, đắp tại chỗ. Kết hợp cho uống thuốc sắc: Kim ngân hoa, sài đất, lá trắc bá, lá tre, mỗi thứ một nắm nhỏ, sắc đặc uống ngày một thang, chia 2-3 lần. Dùng đến khi khỏi.
Lưu ý: Trường hợp có biểu hiện hư hàn không nên dùng kéo dài. Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.