Xuất hành hướng nào để đón tài lộc?

30-01-2014 15:19 | Thời sự
google news

Theo GS.TSKH Hoàng Tuấn - Nguyên Giám đốc Trung tâm UNESCO Nghiên cứu và ứng dụng Văn hóa Á đông, chuyên gia nghiên cứu về lịch cổ và văn hóa Á đông - năm 2014 là một năm nhân sinh nhiều thứ thuận lợi để chọn ngày xuất hành đón tài lộc.

Theo GS.TSKH Hoàng Tuấn - Nguyên Giám đốc Trung tâm UNESCO Nghiên cứu và ứng dụng Văn hóa Á đông, chuyên gia nghiên cứu về lịch cổ và văn hóa Á đông - năm 2014 là một năm nhân sinh nhiều thứ thuận lợi để chọn ngày xuất hành đón tài lộc.

GS.TSKH Hoàng Tuấn cho biết, năm Giáp Ngọ 2014 là một năm thuận lợi cho nhiều người. GS Tuấn giải thích, theo quan niệm dân gian, năm 2014 có niên mệnh cửu tinh: Tứ Lục - Mộc Tinh (niên mệnh nạp Âm: Sa Trung Kim - khắc Tùng Bách Mộc), về sinh khắc can chi thuộc năm thuận hóa: Thổ vận - Hỏa khí (khí sinh vận), tức là năm khí thịnh, vận suy.

Vận thuộc về nhân sinh, khí thuộc thiên thời nên năm nay nhân sinh nhiều thứ thuận lợi, có thể triển khai nhiều việc lớn, nếu gặp khó khăn chỉ cần sự cố gắng con người có thể khắc phục được. Niên mệnh Cửu tinh năm Giáp Ngọ thuộc về Tứ Lục- Mộc Tinh nên mùa màng tốt, kinh doanh các nghề liên quan đến Tứ Mộc: Gỗ, lương thực, thực phẩm... phát triển tốt.

Xuất hành như thế nào để có tài lộc trong năm mới?

Truyền thống người Việt luôn chọn sức khoẻ, an lành khi năm mới đến nên việc chọn ngày tốt xấu để xuất hành cũng được nhiều người lưu tâm...

Hướng sinh vượng làm ăn tốt nhất trong năm Đại cát hướng là hướng Tây Nam (Sinh khí), Trung Cung (Mộc Tinh); Đông Nam (Phúc Đức), chính Bắc (Thiên Y), Tây Bắc (Phục Vị). Hướng bất lợi nhất là hướng: chính Nam (đích sát hướng), chính Đông (ngũ Quỹ), chính Nam (Tuyệt mệnh), chính Tây (Họa hại), Đông Bắc (Bất Định).

GS Hoàng Tuấn cũng cho biết, các phương pháp xem Ngày, Giờ tốt xấu đều là những phương pháp có tính “xác xuất” cổ, nên độ chính xác chỉ đạt khoảng từ 40 – 50%, vì vậy không nên chọn một phương pháp nào duy nhất, mà nên chọn 5 phương pháp chính mà các sách “Hoàng Lịch” xưa thường đưa ra.

“Dựa trên 5 phương pháp này, xuất hành 3 ngày Tết để lấy may cho cả năm thì có thể chọn ngày Mồng 1 Tết hoặc ngày Mồng 2, vì vậy, chỉ cần chọn hướng xuất hành”, GS Hoàng Tuấn cho biết.

Theo phân tích cụ thể, ngày mồng 1 Tết (31/1/2014): có 3 phương pháp cho là ngày Tốt, một trung bình và một là ngày xấu thì vẫn là ngày Tốt, nên chọn là ngày xuất hành đầu năm. Hướng tốt nhất trong ngày là hướng Tây Nam (Sinh Khí), chính Tây (Phục Vị), Tây Bắc (Phúc Đức), chính Đông (Thiên y). Hướng xấu gồm: Chính Nam (Tuyệt mệnh); Đông Nam, (Họa hại); Đông Bắc (Ngũ quỷ), chính Bắc (Bất định). Giờ tốt gồm: Giờ Tý: 23- 1 giờ (Thanh Long); Dần: 1- 3 giờ (Minh Đường), Thìn: 7 – 9 giờ (Kim Quỹ); Tỵ: 9 – 11 giờ (Kim Đường) ; Mùi (13 – 15 giờ) (Ngọc Đường); Tuất: 19 – 21 giờ (Tư mệnh). Các giờ còn lại đều là giờ xấu.

Chọn ngày tốt, ngày xấu là do tâm lý cầu thị của con người

Chọn ngày tốt, ngày xấu là do tâm lý cầu thị của con người

Ngày mồng 2 Tết (1/2/2014): cũng là ngày Tốt nhưng không tốt bằng ngày Mồng 1. Hướng tốt nhất trong ngày là hướng Tây Nam (Sinh Khí), Tây Bắc (Phục Vị), Đông Nam (Phúc Đức), chính Bắc(Thiên y). Hướng xấu gồm: Chính Nam (Tuyệt mệnh); Chính Tây, (Họa hại); Chính Đông (Ngũ quỷ), Đông Bắc (Bất định). Giờ tốt gồm: Giờ Tý: 23- 1 giờ (Tư mệnh); Dần: 1- 3 giờ (Thanh Long); Mão: 5 – 7 giờ (Minh Đường), Ngọ: 11- 13 giờ (Kim Quỹ); Mùi: 13 – 15 giờ (Kim Đường);  Dần (17 – 19 giờ) (Ngọc Đường). Các giờ còn lại đều là giờ xấu.

Ngày mồng 3 Tết 2/2/2014): có 2 phương pháp cho là ngày Tốt, 3 phương pháp là ngày xấu nên là ngày xấu. Hướng tốt nhất trong ngày là hướng Tây Nam (Sinh Khí), chính Tây (Phục Vị), Tây Bắc (Phúc Đức), chính Đông (Thiên y). Hướng xấu gồm: Chính Nam (Tuyệt mệnh); Đông Nam, (Họa hại); Đông Bắc (Ngũ quỷ), chính Bắc (Bất định). Giờ tốt gồm: Giờ Dần: 1- 3 giờ (Tư mệnh), Thìn: 7 – 9 giờ (Thanh Long); Tỵ: 9 – 11 giờ (Minh Đường) ; Thân (15 – 17 giờ) (Kim Quỹ); Dần: 17 – 19 giờ (Kim Đường). Các giờ còn lại đều là giờ xấu.

 

Không nên quá câu nệ vào ngày tốt, ngày xấu

GS.TSKH Hoàng Tuấn đã đưa ra lời khuyên: “Khi có công việc cần ta không nên câu nệ quá vào việc xem ngày “tốt- xấu”, bởi bất kể phương pháp tính ngày tốt, ngày xấu nào cũng đều có sai số và không có gì là tuyệt đối”.

Theo GS Tuấn, ngay cả 2 phương pháp được dùng trong lịch toán Can Chi từ xưa tới nay là “phép tính ngày tốt xấu theo Cửu Tinh” và phép “theo Can Chi” tuy có độ chính xác cao hơn, nhưng cũng như mọi phép “xác suất”, chỉ đạt 65- 70% là tối đa.

Đôi khi là ngày tốt của phương pháp này nhưng lại là ngày xấu của phương pháp khắc. Vì vậy, ta không nên “bị động” trước việc xem ngày để ảnh hưởng đến những công việc đã được dự kiến tiến hành trong ba ngày Tết, chỉ cần chú ý  đến “phép xử thế” trong mọi tình huống bị động là cách “hóa giải” tốt nhất.

Hơn nữa, việc xem ngày tốt, xấu không hề đơn giản, khi xem không chỉ căn cứ trên ngày giờ mà còn phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác như tuổi của từng người, thời tiết, thời cuộc … cũng như tính chất công việc định tiến hành ... vì vậy, nếu có công việc cần làm không thể trì hoãn, thì chỉ cần tìm giờ để thực hiện là được.

 

 


Ý kiến của bạn