Vuốt huyệt ấn đường:
Dùng hai ngón tay cái hoặc ngón trỏ và ngón giữa vuốt lên chính giữa hai lông mày khoảng 30 lần.
Vuốt trán: Dùng hai ngón tay cái hoặc ngón trỏ vuốt từ giữa trán sang hai bên cuối huyệt thái dương khoảng 30 lần.
Chải tóc: 5 ngón tay hơi mở, ấp vào tóc phía trước rồi chải dần về phía sau gáy, làm khoảng 30 lần.
Day huyệt thái dương: Dùng hai ngón tay cái hoặc ngón giữa, day vào huyệt thái dương khoảng 50 lần.
Day vuốt về phía sau thái dương: Dùng hai ngón tay cái đặt vào huyệt thái dương sau đó vuốt về phía sau khoảng 30 lần.
Vỗ huyệt bách hội: Ngồi thẳng người, mắt nhìn thẳng, hàm răng ngậm lại, sau đó dùng lòng bàn tay vỗ thành nhịp xung huyệt bách hội, vỗ nhẹ 3 - 5 lần, sau đó vỗ mạnh hơn một chút từ 3 - 5 lần.
Day bấm huyệt phong trì:
Dùng hai ngón tay cái ấn vào huyệt phong trì, day khoảng 15 lần.
Day bấm huyệt khúc trì: Dùng ngón cái day bấm huyệt khúc trì hai bên tay phải và trái mỗi bên 30 lần.
Day bấm huyệt nội quan: Dùng ngón tay cái day bấm huyệt nội quan hai bên, mỗi bên 30 lần.
Xoa bụng: Tay trái để lên mu bàn tay phải, úp vào bụng xoa khoảng 2 phút.
Xoa huyệt dũng tuyền: Để chân trái lên đầu gối chân phải, dùng tay phải xoa mạnh lòng bàn chân trái, xoa nhanh dần cho đến khi lòng bàn chân nóng lên thì thôi, làm tương tự với chân trái.
Lưu ý:
Nên tạo tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, nên tập thể dục hoặc đi bộ hằng ngày. Duy trì mức cân nặng hợp lý, tránh thừa cân béo phì.
Chế độ ăn nên hạn chế chất bột đường, chất béo có nguồn gốc động vật, nên ăn cá, thịt nạc và các chất đạm có nguồn gốc thực vật như đậu đỗ, lạc vừng, ăn ít muối, uống ít nước, ăn nhiều rau quả tươi có hàm lượng vitamin cao. Nên kiêng hút thuốc lá, bia, rượu.
Vị trí huyệt: Ấn đường: giữa hai đầu lông mày. Thái dương: chỗ lõm, giao điểm của đuôi mắt với khóe ngoài mắt. Bách hội: giao điểm của đường dọc qua giữa đỉnh đầu và đường nối 2 đỉnh của vành tai. Phong trì: tại bờ xương chẩm, chỗ lõm sau tai. Khúc trì: gập cánh tay vào, huyệt nằm ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷu tay. Nội quan: lằn ngang cổ tay đo lên 2 tấc, giữa gân cơ dài bàn tay và gân cơ gấp cổ tay mé xương quay. Dũng tuyền: chỗ lõm trước gan bàn chân 1 tấc, hiện ra khi co xương bàn chân (chỗ nối tiếp 1/3 trước và 2/3 sau gan bàn chân, không tính ngón). |