Chữa tiêu chảy, lỵ lâu ngày không khỏi; băng huyết và đại tiểu tiện ra máu; làm lành nơi viêm loét, mụn nhọt. Liều dùng: 12-20g. Dùng ngoài da với liều lượng vừa đủ, nghiền bột đắp chỗ đau. Sau đây là một số bài thuốc có xích thạch chi.
Săn ruột, cầm tiêu chảy. Trị chứng hư hàn tiết tả, lỵ lâu ngày, lòi dom
Bài 1: Thang Đào hoa: xích thạch chi 16g, can khương 8g, gạo tẻ 1 nắm. Sắc uống. Trị thương hàn, đại tiện ra máu mủ.
Bài 2: Thang Đại đào hoa: xích thạch chi 12g, can khương 6g, đảng sâm 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, bạch truật 12g, cam thảo 4g, phụ tử 12g. Sắc uống. Trị lỵ ra máu.
Bài 3: xích thạch chi 30g, vũ dư lương 30g. Sắc uống. Tác dụng thu liễm cố thoát, sáp tràng chỉ tả. Trị tả lỵ lâu ngày, tiêu chảy khó cầm.
Xích thạch chi tác dụng sáp tràng chỉ tả, chỉ huyết. Trị tiêu chảy, kinh nguyệt quá nhiều, đại tiểu tiện ra máu do hư hàn.
Chỉ huyết (cầm máu). Trị kinh nguyệt ra quá nhiều, các chứng đại tiểu tiện ra máu do hư hàn
Bài 1: Bột xích thạch chi: xích thạch chi 16g, trắc bách diệp 12g, ô tặc cốt 20g. Nghiền chung thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g.
Bài 2: Xích thạch chi 20g, ô tặc cốt 20g, long cốt 20g, mẫu lệ 20g. Sắc uống. Trị ngũ sắc đới hạ.
Ích khí phù dương:
Bài 1: Xích thạch chi hoàn: xích thạch chi 40g, can khương 40g, ô đầu 0,4g, phụ tử 20g, thục tiêu 20g. Tán bột, luyện với mật làm hoàn, viên 4g. Ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên. Tác dụng ôn dương tán hàn, trục âm tà. Trị âm hàn ngưng kết, tim đau nhói, đau lan đến ngực, kèm chân tay quyết lạnh.
Bài 2: xích thạch chi 3g, nhân sâm 4g, bạch truật 4g, đương quy 4g, hoàng kỳ 4g, cam thảo 4g, đại táo 4g, sài hồ 2g, thăng ma 2g, trần bì 2g. Sắc uống. Tác dụng bổ trung ích khí, thăng đề, chỉ huyết. Trị thoát giang, đại tiện ra máu, trung khí bất túc.
Kiêng kỵ: Người có thực tà (tiêu chảy hay kiết lỵ do thấp nhiệt tích tụ); phụ nữ có thai không dùng. Xích thạch chi sợ quế chi, quế nhục.