1. Ve sầu dưới góc nhìn của Y học cổ truyền
Con ve sầu là một loài sâu bọ có vỏ cứng, có đốt. Con đực giao cấu xong thì chết, con cái đẻ trứng ở dưới vỏ cây hoặc khe đá. Khi mới nở, chưa có cánh, sống ở dưới đất, sau khi lột xác, có cánh và sống trên cây.
Con ve sầu có nhiều ở các vùng rừng núi, các thành phố, ở trên những cây to. Thu hoạch xác ve sầu vào mùa hè, xác ve sầu còn có tên là thuyền thoái, thiến thoái, thiền xác, thiền thuế. 1kg khô có khoảng 6000 đến 7000 xác ve.
Trong sách cổ có ghi: "Con ve là dư khí của cây sinh ra, chỉ uống gió ăn sương mà sống nên có những năng lực sau đây: Thể nhẹ chữa các chứng phong nhiệt ở kinh can (thuộc gan). Tính hay thoát ra, đổi lốt cho nên chữa được phụ nữ chuyển dạ khó đẻ, tan được màng mộng che con ngươi. Tiếng trong vang cho nên chữa các chứng mất tiếng. Ngày kêu đêm nghỉ cho nên chữa chứng dạ đề (khóc đêm của trẻ con)".
Theo y học cổ truyền, ve sầu có vị ngọt, mặn, tính mát, đi vào kinh can và phế. Có tác dụng tán phong nhiệt, giải kinh tuyên phế, thấu đậu chẩn. Dùng chữa các chứng ngứa, như đậu chẩn, phong chẩn, trẻ con kinh giật, trúng gió choáng váng, mất tiếng, mắt có màng mộng, viêm tai giữa. Gần đây người ta dùng thiền thuế chữa một số trường hợp uốn ván đạt được kết quả cao.
Nghiên cứu y học hiện đại cho thấy vỏ ve sầu chứa chitin, protein, axit amin, axit hữu cơ, hợp chất phenolic và các nguyên tố vi lượng khác nhau, trong đó có 16 nguyên tố thiết yếu cho cơ thể con người, chẳng hạn như sắt, mangan, canxi, magie, kẽm, phốt pho... có tác dụng an thần, giảm đau, chống co giật, chống dị ứng, chống virus, chống khối u và các tác dụng khác.
2. Công dụng chữa bệnh của xác ve sầu
Xác ve sầu có các công dụng trị bệnh sau:
- Đau họng và khàn giọng: Xác ve sầu có tác dụng tán phong nhiệt trong kinh phế, làm thông phổi, giảm đau họng, đặc biệt thích hợp cho người bị phong nhiệt ứ đọng trong phổi, khàn giọng, ngứa họng, ho.
- Bệnh sởi và ngứa: Phân tán nhiệt gió, giảm phát ban và giảm ngứa. Nó được sử dụng để điều trị nhiệt gió bên ngoài và bệnh sởi. Nó cũng có thể xua tan gió và giảm ngứa, và được sử dụng cho các hội chứng ngứa ngoài da.
- Bệnh về mắt: Nó đề cập đến những gì thường được gọi là đục thủy tinh thể. Các triệu chứng là mờ mắt và đôi khi chảy nước mắt khi nhìn thấy gió. Xác ve sầu có thể tiêu tán nhiệt gió từ kinh gan, đồng thời cải thiện thị lực và giảm tinh mộng. Do đó, nó có thể được sử dụng để điều trị đỏ, sưng và đau mắt do tấn công của gió nhiệt hoặc viêm gan lửa và mộng mắt.
- Chữa co giật: Xác ve sầu không chỉ có tác dụng tiêu tán nhiệt gió từ kinh gan mà còn làm mát gan, trấn tĩnh gió và giảm co thắt, nên có thể dùng để điều trị co giật cấp tính và mạn tính, uốn ván và các hội chứng nội tạng khác ở trẻ em.
- Trẻ quấy khóc đêm: Xác ve sầu cũng có thể được sử dụng để điều trị trẻ khóc vào ban đêm và nghiên cứu hiện đại đã xác nhận rằng loại thuốc này có tác dụng an thần.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, khi dùng xác ve sầu để không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc thì không nên ăn cay, tanh, thuốc lá, rượu, trà đặc... Bệnh nhân vàng da, phát ban, suy nhược cơ thể và cảm lạnh thì không nên dùng. Một số người mẫn cảm với các thành phần có trong xác ve thì thận trọng khi dùng.
3. Cách phân biệt xác ve sầu giả và thật
3.1. Xác ve sầu thật
Nhìn vào kích thước: Xác ve sầu dài khoảng 3,5cm và rộng 2cm.
Nhìn vào màu sắc: Bề mặt có màu vàng nâu, trong mờ và sáng bóng.
Nhìn tổng thể bề ngoài: Hơi hình bầu dục và cong; trên đầu có một cặp râu dạng sợi, phần lớn đã bị gãy, mắt kép nhô ra ngoài, mõm phát triển; môi trên rộng và ngắn, môi dưới thuôn dài thành hình ống; phía sau ngực xẻ hình chữ thập, xẻ cong vào trong. Hai bên có hai đôi cánh nhỏ. Ở mặt lưng có 3 đôi chân, phủ lông mịn màu nâu vàng; bụng cùn, tròn, tổng cộng có 9 đốt, thân nhẹ, rỗng, mỏng manh.
3.2. Xác ve sầu giả
Màu sắc: Bề mặt của xác ve giả có màu vàng nhạt hơn nhiều.
Xác ve sầu: Mỏng, cứng, dễ vỡ.
Nhìn dưới bụng: Dưới bụng của xác giả này có đầu nhọn như ong bắp cày.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Bệnh nhi ngộ độc Gyrommitrin do ăn nấm từ xác ve sầu được xuất viện.