Khi dùng, tán, rây bột mịn. Dược liệu có vị mặn, chát, tính hơi lạnh, không độc có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cố sáp, giảm đau.
Thuốc uống
Chữa chứng dương hư, sốt về chiều: mẫu lệ 12g, phụ tử chế 10g, bạch thược 10g, sinh khương 4g, cam thảo 3g, đại táo 3 quả. Sắc uống trong ngày.
Chữa ra mồ hôi trộm: mẫu lệ, đỗ trọng (lượng bằng nhau) phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, uống mỗi lần 1 thìa cà phê với ít rượu. Ngày 2-3 lần (Hải Thượng Lãn Ông).
Hoặc dùng bài: mẫu lệ 30g, hoàng kỳ 8g, ma hoàng 8g. Mẫu lệ (nung thành đỏ tán bột mịn); hoàng kỳ, ma hoàng sắc đặc lấy 300ml làm nước thuốc. Uống bột mẫu lệ và nước thuốc ngày 3 lần, uống trước khi ăn, uống từ 7-10 ngày là một liệu trình. Có thể uống 2-3 liệu trình.
Vỏ hàu sông chữa viêm loét dạ dày-tá tràng.
Chữa di mộng tinh: mẫu lệ 10g, lộc giác sương 50g, trộn đều, rây bột mịn, uống mỗi ngày 8-16g, nước sắc dây tơ hồng 30g.
Chữa đau bụng kinh: mẫu lệ 20g, hoa hòe 30g, ích mẫu 25g. Mẫu lệ nung đỏ, sắc cùng với các vị thuốc trên lấy 150ml nước thuốc, chia làm 2 lần uống trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.
Chữa viêm loét dạ dày giảm ợ hơi, ợ chua: mẫu lệ 15g, hoài sơn 16g, hậu phác 10g, bạch truật 14g, uất kim 12g, trần bì 10g, dạ cẩm 12g, cam thảo 12g, bồ công anh 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa tiểu dắt, tiểu són: mẫu lệ nung đỏ, cao da trâu, lộc nhung, tang phiêu tiêu sao với rượu (lượng mỗi thứ bằng nhau) tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với hồ nếp hoàn viên bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên với nước muối pha loãng vào lúc đói.
Hoặc dùng bài: bột mẫu lệ 40g, nhồi vào bong bóng lợn rồi nấu nhừ. Để nguội, bỏ bột mẫu lệ, thái nhỏ, ăn trong ngày.
Thuốc dùng ngoài
Chữa sưng đau ngọc hành ở trẻ em: mẫu lệ nung đỏ, tán nhỏ trộn với đào nhân giã nát (lượng bằng nhau) thêm nước cho nhão đắp lên vùng sưng (Nam dược thần hiệu).
Chữa bệnh mồ hôi chân, tay: bột mẫu lệ xoa vào lòng bàn tay và chân. Ngày 3 lần. Mỗi lần xoa nhẹ hai lòng bàn tay với nhau trong vòng 5 - 10 phút.