Con hàu có giá trị dinh dưỡng cao, vỏ hàu từ lâu đã được dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh với tên thuốc mẫu lệ.
Về thành phần hóa học, mẫu lệ chủ yếu chứa calci cabonat, calci photphat và calci sulfa; ngoài ra còn có oxyt magie, nhôm, sắt và chất hữu cơ. Theo Đông y, mẫu lệ vị mặn chát, tính hơi hàn; vào các kinh can, đởm và thận. Có tác dụng tư âm, tiềm dương, hóa đờm, liễm hãn (củng cố ngoài biểu, thu giữ mồ hôi, làm mềm khối cứng, làm tan uất kết, làm đặc tinh và kìm khí dương). Chữa can dương thương cang, nhiệt tà thương âm, hư phong nội động, kinh giản, loa lịch anh lựu, đàm hạch, di tinh băng đới, ra mồ hôi trộm. Liều dùng: 20 - 60g. Làm thuốc trấn tĩnh thì dùng sống, thuốc thu liễm thì nung chín.
Cố biểu liễm hãn: Trị các chứng dương hư phát ra bên ngoài, sốt buổi chiều, tự ra mồ hôi hoặc mồ hôi trộm.
Bài 1 - Thuốc sắc Phất giáp: mẫu lệ 60g, sắc uống. Trị chứng lao phổi có sốt về chiều, hay ra mồ hôi trộm hoặc mồ hôi tự nhiên toát ra.
Bài 2 - Thuốc Long cốt Mẫu lệ: long cốt 16g, mẫu lệ 16g; phụ tử, bạch thược, bạch vị, sinh khương mỗi vị 12g; đại táo 3 quả, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị chứng dương hư phát ra ngoài, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm hoặc tự nhiên toát mồ hôi.
Bài 3 - Ôn phấn: mẫu lệ, long cốt, sinh hoàng kỳ mỗi vị 12g; bột gạo tẻ 40g. Long cốt, mẫu lệ nung. Tất cả tán bột, cho vào miếng vải lụa thưa, gói lại, xoa lên trên da. Chữa ra mồ hôi trộm, tự ra mồ hôi
Trấn can tiềm dương: Trị các chứng nhức đầu do tăng huyết áp, váng đầu, hoa mắt, ù tai, chân tay tê cứng đều do can dương bốc cao. Dùng Thang Trấn can tức phong: bạch thược 20g, giả thạch sống 20g; thiên môn, xuyên luyện tử, đương quy, ngưu tất, long cốt sống, mẫu lệ sống, quy bản sống, mạch nha, nhân trần mỗi vị 12g; huyền sâm 16g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Cố thận sáp tinh: Trị các chứng di tinh, băng lậu đới hạ.
Bài 1 - Hoàn cố tinh: long cốt 2g; mẫu lệ, kim anh tử, sa tật lê, liên tu, khiếm thực mỗi vị 12g; liên nhục. Các vị tán bột làm viên hoàn hoặc sắc uống. Trị di tinh, hoạt tinh.
Bài 2 - Hoàn Mẫu lệ: can khương 4g, xích thạch chi 16g, mẫu lệ, a giao, cao ban long, quy thân, tục đoạn, đại giả thạch mỗi vị 12g. Các vị nghiền mịn, làm hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi để nguội. Trị băng trung đới hạ.
Nhuyễn kiên tán kết: Làm mềm chỗ rắn, làm tan chỗ kết. Trị các chứng lao hạch, gan lách sưng to.
Bài 1 - Thuốc tiêu hạch: hải tảo 200g, mẫu lệ 250g, huyền sâm 250g, gạo nếp rang 500g, cam thảo 63g. Các vị nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 4g, chiêu với ít rượu trắng. Trị chứng lao tràng nhạc.
Bài 2: mẫu lệ, táo nhân, đan bì, quy vĩ, trạch lan mỗi vị 12g; xuyên sơn giáp, nhũ hương, một dược mỗi vị 6g. Sắc uống. Trị chứng gan lách sưng to.
Kiêng kỵ: Người có thấp nhiệt, thực tà cấm dùng.