Vinpocetin là loại thuốc có tác dụng cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxygen ở não, làm tăng sức chịu đựng thiếu oxygen của tế bào não. Ngoài ra, thuốc còn ức chế kết tập tiểu cầu và làm tăng sức kháng của mạch máu.
Cơ chế tác dụng
Vinpocetin cải thiện có chọn lọc vi tuần hoàn não, mặt khác, bằng cách tăng hàm lượng ATP và cAMP cũng như vận chuyển oxygen bởi hồng cầu, chế phẩm này tạo ra những điều kiện năng lượng thuận lợi.
Thuốc có chế phẩm dưới hai dạng là viên nén và dung dịch tiêm. Đối với viên nén có hàm lượng 5mg. Mỗi viên nén chứa 5mg vinpocetin và các tá dược colloidan silicon, magnesi stearat, talc, tinh bột, lactose. Còn dạng ống tiêm được đóng 2ml chứa 10mg vinpocetin và các tá dược acide ascorbic, natri metabisulphit, acide tartaric, sorbitol, cồn benzyl, nước cất pha tiêm...
Vinpocetin được chỉ định: Đối với đường uống để làm giảm những dấu hiệu tâm thần và thần kinh của các rối loạn mạch não khác nhau (sau khi ngập máu não, sau các tình trạng chấn thương hoặc xơ cứng). Rối loạn trí nhớ, mất ngôn ngữ, loạn vận động, choáng váng, nhức đầu và để điều trị những triệu chứng mao mạch sinh dưỡng của hội chứng sau mãn kinh. Bệnh não do tăng huyết áp, suy mạch não gián đoạn, rối loạn co thắt mạch não và viêm nội mạc động mạch não. Cải thiện tuần hoàn bên trong chấn thương não cục bộ và trong vữa xơ động mạch não tiến triển.
Trong khoa mắt, thuốc có thể dùng để điều trị rối loạn vữa xơ động mạch tiên phát, rối loạn mao mạch của võng mạc và mạch mạc cũng như để điều trị thoái hóa điểm vàng và glaucom thứ phát do huyết khối nghẽn mạch từng phần hay hoàn toàn.
Trong khoa tai, thuốc dùng để điều trị suy thính giác do nguyên nhân mạch liên quan đến tuổi già hoặc do nhiễm độc (do dùng thuốc) và choáng váng có nguồn gốc ở mê đạo.
Thuốc dùng đường tiêm: điều trị các bệnh thần kinh trong các rối loạn mạch do thiếu máu não cục bộ có ổ, cấp tính, sau khi đã giải quyết được nguyên nhân xuất huyết và đặc biệt dùng dưới dạng truyền dịch gián đoạn chậm.
Và thận trọng khi dùng
Thuốc chống chỉ định đối với phụ nữ có thai. Cấm dùng đường tiêm trong thiếu máu cơ tim cục bộ nặng và loạn nhịp tim nặng.
Thuốc cũng có tác dụng không mong muốn, tuy hiếm gặp như về tim mạch có thể làm hạ huyết áp tạm thời, hiếm khi xảy ra nhịp tim nhanh hay ngoại tâm thu. Về thần kinh có thể gây ra rối loạn giấc ngủ, choáng váng, nhức đầu, suy yếu có thể xảy ra mặc dù chúng có thể là dấu hiệu của bệnh cơ bản. Với hệ tiêu hóa, thuốc có thể gây ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, những phản ứng, dị ứng ngoài da. Thuốc không ảnh hưởng tới lái xe và vận hành máy.
Cần thận trọng nếu có thành phần sorbitol trong thuốc tiêm, người bệnh đái tháo đường phải kiểm tra thường xuyên lượng đường trong máu khi điều trị bằng vinpocetin.
Các tương tác thuốc thường gặp: thuốc tiêm tương kỵ với heparin, do đó không nên truyền dịch này cho người bệnh đang dùng heparin.
Lưu ý chế phẩm này không bao giờ được dùng tiêm bắp hoặc tiêm ngay vào tĩnh mạch mà không pha loãng.
BS. HOÀNG BỒNG TRUNG