Viêm xoang là bệnh lý hay gặp ở Việt Nam, chiếm khoảng 25-30% tổng số các bệnh nhân đến khám tai mũi họng và có xu hướng ngày càng gia tăng. Việc tăng thêm ý thức của cộng đồng đối với bệnh viêm mũi xoang hy vọng sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Viêm xoang là gì?
Viêm xoang là hiện tượng viêm niêm mạc trong các xoang. Nếu quá trình viêm xuất hiện trên niêm mạc trước đây hoàn toàn khỏe mạnh thì được gọi là viêm mũi xoang cấp tính. Trong trường hợp tình trạng viêm niêm mạc này kéo dài trên 12 tuần, lúc này viêm xoang chuyển sang mạn tính.
Xoang là những hốc xương rỗng nằm trong khối xương sọ mặt, ở xung quanh hốc mũi và thông với hốc mũi.Các hốc xương này được lót bởi lớp niêm mạc giống như hốc mũi, đó là niêm mạc đường hô hấp. Ở người trưởng thành, có năm đôi xoang, được chia làm 2 nhóm. Nhóm xoang trước gồm có: xoang sàng trước, xoang trán, xoang hàm, các xoang này được dẫn lưu qua khe giữa của hốc mũi. Nhóm xoang sau bao gồm xoang sàng sau và xoang bướm, dẫn lưu của chúng đổ vào khe trên.
Sinh lý của xoang là thông khí và dẫn lưu. Hai chức năng này thực hiện được là nhờ các lỗ thông của xoang, qua các lỗ thông này xoang vận chuyển dịch đổ vào hốc mũi và thực hiện quá trình trao đổi khí. Nếu lỗ thông xoang bị tắc, lúc này xoang như một cái ao tù, ứ đọng dịch rồi sẽ dẫn đến viêm xoang.
Xoang đảm nhận nhiều chức năng: thở, ngửi, bảo vệ, phát âm và nghe, vì thế viêm xoang ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống. Xoang làm nhẹ đi khối xương mặt vì thế khi bị viêm xoang bạn sẽ có cảm giác nặng nề, vùng sọ mặt do lúc bị viêm trong lòng xoang thay bằng chứa không khí lại chứa dịch viêm.
Viêm mũi xoang có thể gặp ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ sơ sinh. Xoang bị viêm sớm nhất, ngay từ lúc mới sinh, là xoang sàng. Xoang hàm thường bị viêm từ lúc 4 - 5 tuổi. Các xoang khác thường bị viêm muộn hơn.
Nguyên nhân gây viêm xoang
Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm xoang, các nguyên nhân này được xếp thành các nhóm chính sau đây.
- Nhóm viêm nhiễm: Do vi khuẩn: Nhiễm khuẩn vùng mũi họng: là nguyên nhân hay gặp nhất, như viêm họng, viêm amidan, viêm VA ở trẻ em và viêm mũi; Do răng: các bệnh lý ở răng lợi như: viêm lợi, sâu răng, viêm tủy… đều có thể gây viêm xoang hàm, thường gặp là bệnh lý của răng hàm trên từ răng số 4 đến số 6; Do siêu vi trùng.
- Nhóm dị ứng: Có thể là nguyên phát hoặc thứ phát, cơ địa dị ứng mũi xoang dễ đưa tới viêm xoang mạn tính.
- Chấn thương: Các chấn thương cơ học, do hỏa khí làm vỡ xoang hay tụ máu trong xoang đều có thể gây viêm xoang. Ngoài ra, các chấn thương về áp lực có thể xuất huyết, phù nề niêm mạc, rồi gây ra viêm xoang.
- Một số nguyên nhân gây cản trở dẫn lưu xoang:
Dị hình ở vách ngăn, khe giữa, ở xoang. Các khối u trong xoang và hốc mũi, hoặc nhét mèche mũi lâu ngày…
Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD: Gastro Esophageal Reflux Disease): Do dịch vị axit ở dạ dày trào ngược lên thực quản, họng, thanh quản, gây ra viêm nhiễm vùng mũi họng, trong đó có viêm xoang.
Cơ địa: Ở những người bị suy nhược toàn thân, rối loạn nội tiết như: đái tháo đường, rối loạn vận mạch, rối loạn nước và điện giải thường dễ bị viêm xoang.
Triệu chứng và biến chứng
Làm thế nào để phát hiện mình đang bị viêm xoang?
Viêm xoang thường xuất hiện sau viêm mũi (dân gian hay gọi là cảm cúm) nếu không được điều trị 7 - 10 ngày. Bệnh nhân có thể xuất hiện sốt 38 - 40°C (viêm xoang cấp hoặc giai đoạn cấp của viêm xoang mạn tính). Có thể tiếp xúc với một số yếu tố nguy cơ dễ gây viêm xoang: môi trường ô nhiễm, thời tiết thay đổi, điều kiện ăn ở, nơi làm việc, hóa chất độc hại, khói, bụi, nghề nghiệp…Điều này giải thích tại sao mùa lạnh làm tăng số lượng bệnh nhân viêm xoang.
- Sau viêm mũi họng cấp (cảm cúm) bệnh nhân vẫn thường xuyên: Chảy nước mũi, mũi vàng xanh; Ngạt tắc mũi hai bên; Nhức mỏi mắt, nặng đầu; Đau nhức vùng sọ mặt tương ứng với từng xoang bị viêm: nhức trán (viêm xoang trán), nhức má (viêm xoang hàm), đau nhức góc trong ổ mắt (viêm xoang sàng trước), nặng sau gáy (viêm xoang sàng sau và xoang bướm).
Khi nào nên đi khám?
Sau viêm mũi 3 ngày mà thấy vẫn có nhiều dịch mũi, dịch ngày càng đặc, có thể kèm ho khan. Giai đoạn này nên đi khám ngay mới tránh được viêm xoang hoặc viêm xoang đang ở giai đoạn đầu, việc giải quyết bệnh tích sẽ đơn giản hơn cho thầy thuốc cũng như cho bệnh nhân, đồng thời người bệnh cũng sẽ không phải dùng nhiều thuốc, không phải điều trị kéo dài, tránh lãng phí cũng như tránh được tác dụng phụ của thuốc cho người bệnh.
Biến chứng của viêm mũi xoang
- Với các cơ quan lân cận: viêm tai giữa, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi. Đặc biệt viêm mũi xoang mạn tính gây ra hội chứng xoang – phế quản (Mounier – Kuhn) gây giãn phế nang không hồi phục.
- Biến chứng mắt do viêm xoang: Viêm mô tế bào trước vách còn gọi là áp xe mi mắt. Bệnh nhân trước đó đã bị viêm xoang nhiều lần nhưng không thấy triệu chứng rõ ràng, đột nhiên thấy mi trên (nếu là viêm xoang trán, xoang sàng) hoặc mi dưới (nếu là viêm xoang hàm) tự nhiên sưng tấy và đỏ mọng, đau nhức nhiều, thị trường và thị lực bình thường. Điều trị kháng sinh cũng mang lại hiệu quả khá nhanh, nhưng nếu vẫn còn lề mề chữa trị thì mi mắt sẽ bị áp xe và vỡ mủ sau 4 - 5 ngày ở phần ba trong mi mắt, để lại vết sẹo khó có thể xóa đi...
Viêm tấy ổ mắt: Thường xuất hiện khá đột ngột: vừa mới sổ mũi, nghẹt mũi, nhức đầu nhẹ vài ngày thấy xuất hiện mi mắt sưng húp, tròng mắt bên sưng có thể bị đẩy lồi lên, không chỉ đau nhức ngoài mi mắt như trên mà trong mắt cũng đau. Tuy nhiên, thị lực vẫn bình thường. Biến chứng này hầu như không gây vỡ mủ ra ngoài da, tạo ra vết sẹo xấu xí. Cần điều trị nội khoa tích cực.
Viêm túi lệ (tuyến nước mắt): Xương lệ rất mỏng manh và lại thông với xoang sàng, cũng như ở rất gần xoang hàm nên khi các xoang này bị viêm nhiễm thì túi lệ cũng dễ bị ảnh hưởng lây. Đầu tiên là thấy sưng đỏ ở da vùng khóe trong mắt, sau đó lan ra một phần mi mắt và kết mạc. Nếu để vài ba ngày sẽ tạo ra áp xe và vỡ mủ. Tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng nếu không điều trị tốt dễ gây hậu quả viêm túi lệ mạn tính hoặc viêm tắc lệ đạo và bên mắt bị tổn thương lúc nào cũng chảy nước mắt.
Áp xe ổ mắt: Mủ hình thành bên trong mô ổ mắt, đẩy nhãn cầu lồi ra, mi mắt sưng nề. Bệnh nhân đau mắt dữ dội và thị lực ảnh hưởng, nhìn mờ, dù có điều trị thì nguy cơ bị mù cũng rất cao!
Viêm thần kinh thị giác hậu nhãn cầu: Thường là hậu quả của viêm xoang sàng sau. Trong trường hợp biến chứng do viêm xoang cấp thì các triệu chứng diễn biến nhanh nhưng cũng hết rất nhanh. Khám xoang thì thấy khe giữa đầy mủ vàng xanh, thị lực sụt giảm rất nhanh, nhưng hồi phục cũng rất nhanh sau điều trị.
Trường hợp do biến chứng của viêm xoang mạn tính thì lại khác: khám xoang chỉ thấy chút ít dịch nhầy chảy xuống vòm họng, hai mắt sẽ mờ từ từ với mức độ khác nhau, cảm giác nhìn mọi thứ đều như có sương khói che phủ và rất khó chịu nếu nhìn vào ánh sáng chói. Mắt không phân biệt được màu sắc rõ ràng nữa, có ám điểm trung tâm (là một điểm ở vùng trung tâm mắt mà khi vật thuộc điểm nhìn này mắt sẽ không nhìn thấy). Trường hợp này thì cả thị lực lẫn thị trường đều bị tổn thương và dù được điều trị cũng dễ bị giảm sút.
Điều trị và phòng bệnh như thế nào?
Nguyên tắc chung điều trị viêm xoang là đảm bảo dẫn lưu và thông khí xoang tốt.
Điều trị viêm xoang cấp tính: chủ yếu là điều trị nội khoa. Làm sạch và thông thoáng hốc mũi: đặt thuốc co mạch, hút dịch; Nhỏ thuốc: phối hợp các loại thuốc co mạch, sát khuẩn và chống phù nề, liệu pháp corticoid tại chỗ kéo dài rất có tác dụng; Xông hơi nước nóng: các loại thuốc có tinh dầu, bay hơi được; Khí dung mũi xoang: thuốc kháng sinh kết hợp với corticoid.
Điều trị toàn thân: Dùng kháng sinh trong 2 tuần có hiệu quả tốt đối với viêm xoang, nên lựa chọn kháng sinh dựa trên kháng sinh đồ. Thuốc chống viêm và giảm phù nề; Thuốc giảm đau, hạ sốt; Thuốc nâng cao thể trạng.
Điều trị viêm xoang mạn tính: kết hợp điều trị nội khoa và ngoại khoa. Trong các đợt hồi viêm, tiến hành trước và sau phẫu thuật. Thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân giống như trong điều trị viêm xoang cấp.
Ngoài ra, cần điều trị cơ địa: thuốc có iod, canxi, photpho, vitamin A, D, thuốc kháng histamin với cơ địa dị ứng hay rối loạn vận mạch.
- Điều trị ngoại khoa chọc rửa xoang: thường áp dụng với xoang hàm, xoang trán mạn tính (ngày nay ít sử dụng); Phương pháp đổi chế Proetz: thường áp dụng với viêm xoang sau mạn tính; Phẫu thuật xoang: Phẫu thuật xoang khi điều trị nội khoa thất bại hoặc có sự bít tắc đường dẫn lưu tự nhiên của xoang (polip, dị vật…). Có hai phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật tiệt căn và nội soi chức năng. Hiện nay phương pháp phẫu thuật nội soi chức năng xoang ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nước ta, kết quả điều trị cao hơn so với phẫu thuật tiệt căn xoang cổ điển.
Phòng bệnh viêm mũi xoang
Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với lạnh, bụi, hóa chất độc hại…
Điều trị tốt các ổ viêm nhiễm ở mũi họng, răng miệng.
Điều trị tốt các bệnh viêm đường hô hấp, hội chứng GERD.
Nâng cao thể trạng, tăng cường sức chống đỡ của niêm mạc mũi xoang.
TS. Phạm Thị Bích Đào