1. Viêm tuyến vú là gì?
Viêm tuyến vú là tình trạng vú của phụ nữ bị đau và có biểu hiện viêm như sưng, nóng, đỏ. Có nhiều nguyên nhân gây nên viêm tuyến vú. Bệnh viêm tuyến vú sẽ trở nên nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
2. Ai có thể bị viêm tuyến vú?
Phụ nữ đang cho con bú là đối tượng có nguy cơ cao bị viêm tuyến vú nhất. Thông thường, viêm tuyến vú sẽ xảy ra trong vòng 6 đến 12 tuần đầu tiên sau khi sinh, cũng có thể xảy ra trong quá trình cho con bú.
Phụ nữ không cho con bú cũng có khả năng bị viêm vú mãn tính. Đây là một dạng ung thư hiếm gặp gọi là ung thư biểu mô viêm.
Ở phụ nữ đã mãn kinh, tình trạng viêm tuyến vú có thể xảy ra do nhiễm trùng. Sự thay đổi nội tiết trong cơ thể có thể khiến các ống dẫn sữa bị tắc nghẽn, là điều kiện thuận lợi dẫn tới nhiễm trùng và nó có nguy cơ tái phát sau khi điều trị bằng kháng sinh
3. Nguyên nhân và triệu chứng gây bệnh viêm tuyến vú
3.1. Các nguyên nhân gây viêm tuyến vú ở phụ nữ cho con bú
- Ống dẫn sữa bị tắc làm cho sữa chảy ngược vào trong vú, từ đó dẫn viêm nhiễm.
- Vi khuẩn từ mũi và miệng của trẻ thông qua những vết nứt ở núm vú hoặc qua tuyến sữa khi cho bú xâm nhập vào vú.
- Mẹ cho con bú sai kỹ thuật dẫn đến sữa còn tồn đọng trong vú gây ra viêm nhiễm.
Ngoài ra, có các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tuyến vú, bao gồm:
- Không thay đổi tư thế khi cho con bú khiến sữa không thể chảy ra hết được.
- Trẻ bú không hết sữa sau mỗi cữ bú.
- Có tiền sử mắc bệnh viêm tuyến vú trước đó.
- Sử dụng áo ngực quá chật.
- Cơ thể người mẹ mệt mỏi, căng thẳng kéo dài. Vú bị loét hoặc nứt.
3.2. Triệu chứng bệnh viêm tuyến vú
Các triệu chứng của bệnh viêm tuyến vú bao gồm:
- Vú bị sưng đỏ tại chỗ bị tắc.
- Phần trên của vú bị căng, tức.
- Có thể xuất hiện khối u vú hoặc vùng cứng trên vú.
- Có cảm giác nóng rát trong vú, đau nhức.
- Cảm giác này có thể liên tục hoặc trong những lúc cho con bú.
- Ớn lạnh, chán ăn, sốt cao kéo dài.
- Tiết dịch núm vú, dịch tiết có thể có màu trắng hoặc có vệt máu.
- Áp xe vú có thể là biến chứng của viêm vú.
4. Bệnh viêm tuyến vú có lây không?
Bệnh viêm tuyến vú không lây truyền từ người này sang người khác.
5. Các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tuyến vú
5.1. Chẩn đoán bệnh viêm tuyến vú
Để chẩn đoán bệnh viêm tuyến vú, các bác sĩ có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Dựa trên những thông tin khai thác được qua hỏi bệnh và khám vú.
- Xét nghiệm máu kiểm tra tuyến sữa hoặc lấy mẫu mô ở miệng trẻ để chẩn đoán nguyên nhân.
- Trước khi dùng kháng sinh, bác sĩ sẽ lấy một phần mô vú của mẹ để đi phân tích. Chỉ định này được đưa ra để chắc chắn không bị ung thư vú.
5.2. Các biện pháp điều trị bệnh viêm tuyến vú
- Khi tình trạng bệnh còn nhẹ, có thể điều trị tại nhà kết hợp với sử dụng thuốc do bác sĩ kê đơn.
- Có thể chườm nước ấm để giảm đau.
- Duy trì chế độ ăn uống khoa học.
- Nghỉ ngơi và uống nhiều nước.
- Giữ gìn sức khỏe và cho con bú đúng cách.
- Khi tình trạng bệnh không thuyên giảm sau khi đã sử dụng kháng sinh, có thể do xuất hiện áp xe trong vú. Trong trường hợp này, cần được nhập viện để điều trị. Bệnh nhân rất có thể sẽ phải phẫu thuật để rút mủ ngay lập tức.
6. Cách phòng ngừa bệnh viêm tuyến vú
Những biện pháp phòng ngừa bệnh viêm tuyến vú bao gồm:
- Cho trẻ bú đúng cách, đúng tư thế.
- Cố gắng cho trẻ bú kiệt sữa.
- Nếu sau mỗi cữ bú trẻ bú chưa hết cần vắt ra số sữa còn lại.
- Cho trẻ bú hoàn toàn một bên vú trước khi chuyển sang vú khác.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe.
- Giữ vệ sinh khi cho con bú để hạn chế tác nhân gây khô nứt da.
- Có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ, uống nhiều nước để tránh mất nước.
- Nếu người mẹ hút thuốc, hãy hỏi bác sĩ về việc cai thuốc lá.
- Có thể dùng miếng bảo vệ đầu vú trong trường hợp đầu vú bị nứt.