Viêm teo niêm mạc dạ dày là một thuật ngữ mô học với đặc trưng viêm mạn tính, tế bào tuyến của niêm mạc dạ dày mất đi hoặc bị thay thế bằng các tế bào biểu mô dạng niêm mạc ruột, các tuyến môn vị và mô xơ. Đây là biểu hiện giai đoạn cuối của các bệnh lý như viêm dạ dày mạn tính do nhiễm vi khuẩn H.pylori, các yếu tố ngoại sinh khác và bệnh lý tự miễn dịch chống lại các tế bào tuyến của dạ dày, đặc biệt là tế bào thành và yếu tố nội. Viêm teo niêm mạc dạ dày do vi khuẩn H.pylori thường không có triệu chứng nhưng nguy cơ diễn tiến tới ung thư dạ dày rất cao.
Các biện pháp chẩn đoán
Khi bệnh nhân có những triệu chứng nghi ngờ cần được chỉ định soi dạ dày và làm xét nghiệm mô bệnh học. Nội soi dạ dày lấy ít nhất 2 mẫu bệnh phẩm tại các vùng hang vị, thân vị và đáy vị. Xét nghiệm mô bệnh học giúp đánh giá mức độ và sự phân bố của viêm teo niêm mạc dạ dày. Tình trạng phá hủy niêm mạc dạ dày do tự miễn hay gặp ở thân và đáy vị, với nguyên nhân do vi khuẩn H.pylori thường gặp ở tất cả các vị trí khác nhau của dạ dày. Ở ta, tùy từng điều kiện, bệnh nhân cần được chỉ định các xét nghiệm khác như:
Tìm vi khuẩn H.pylori dựa vào lấy mảnh sinh thiết; làm xét nghiệm urê nhanh, qua hơi thở; nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ; xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể kháng H.pylori.
Xác định viêm teo niêm mạc dạ dày do tự miễn dựa vào xét nghiệm kháng thể kháng tế bào thành và yếu tố nội, định lượng cobalamin, gastrin trong máu...
Điều trị như thế nào?
Khi chẩn đoán viêm teo niêm mạc dạ dày được xác định, cần tiến hành điều trị theo 3 mục tiêu: loại trừ tác nhân gây bệnh, đặc biệt là trong trường hợp viêm teo do nhiễm vi khuẩn H.pylori; điều trị các triệu chứng của viêm teo niêm mạc dạ dày do tự miễn; cuối cùng là cố gắng đảo ngược quá trình viêm teo.
Điều trị diệt vi khuẩn H.pylori đòi hỏi sự phối hợp kháng sinh và các tác nhân chống tiết acid như thuốc ức chế bơm proton, ranitidine bismuth citrate (RBC). Việc không tuân thủ điều trị và vi khuẩn kháng kháng sinh là yếu tố quan trọng dẫn tới đáp ứng điều trị kém. Hiện nay, phác đồ diệt H.pylori được khuyến cáo là 3 thuốc cho đợt điều trị đầu tiên, nếu không có hiệu quả sẽ được thay bằng phác đồ 4 thuốc sau đó. Mỗi đợt điều trị từ 10 - 14 ngày.
Viêm teo niêm mạc dạ dày tự miễn tập trung vào điều trị giảm viêm, điều trị triệu chứng, bổ sung vitamin B12, giảm các yếu tố kích ứng quá trình tự miễn: vi khuẩn H.pylori, các gia vị kích ứng dạ dày...
Theo dõi sau điều trị và biện pháp phòng ngừa
Cần xác định vi khuẩn H.pylori đã được điều trị triệt để hay chưa ít nhất là 4 tuần sau kết thúc điều trị, có thể làm các xét nghiệm không xâm nhập như test urê qua hơi thở.
Viêm teo niêm mạc dạ dày do nhiễm H.pylori sẽ có nguy cơ cao dẫn tới loét và ung thư dạ dày. Với nguyên nhân tự miễn nguy cơ này là bệnh thiếu máu hồng cầu khổng lồ, polyp và ung thư dạ dày. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, không những trên lâm sàng mà đặc biệt là các dấu hiệu qua hình ảnh nội soi dạ dày và xét nghiệm mô bệnh học.
Tóm lại: Viêm teo niêm mạc dạ dày có nguy cơ cao dẫn tới ung thư dạ dày, loại ung thư chiếm tỷ lệ hàng đầu, với tỷ lệ tử vong cao ở nước ta mà triệu chứng lại nghèo nàn không đặc hiệu. Do vậy mọi người cần lưu ý các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm.
Các dấu hiệu của viêm teo niêm mạc dạ dày Biểu hiện viêm teo niêm mạc dạ dày là biểu hiện của giai đoạn cuối của viêm dạ dày mạn tính do nhiễm H.pylori và tự miễn dịch. Nhiễm H.pylori cấp tính thường khó phát hiện trên lâm sàng, tuy vậy có thể có các triệu chứng không đặc hiệu như: đau bụng vùng thượng vị, nôn, buồn nôn, cảm giác ậm ạch, đôi khi có sốt. Triệu chứng có thể tồn tại vài tuần khi H.pylori đã bị tiêu diệt. Các triệu chứng của viêm dạ dày mạn do nhiễm H.pylori thường ít biểu hiện, có thể gặp đau bụng, chán ăn, buồn nôn và nôn. Nặng hơn có thể gặp các triệu chứng do biến chứng của viêm teo niêm mạc dạ dày do nhiễm H.pylori mạn tính như loét và ung thư dạ dày. Biểu hiện của viêm teo niêm mạc dạ dày do tự miễn thường là các triệu chứng của thiếu hụt chất cobalamin (vitamin B12) mà nguyên nhân là do thiếu hụt yếu tố nội, chất có tác dụng giúp hấp thu vitamin B12. Bệnh khởi đầu âm thầm và tiến triển chậm chạp. Thiếu hụt cobalamin tác động chủ yếu đến hệ huyết học, tiêu hóa và thần kinh, gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ, xuất huyết giảm tiểu cầu... Triệu chứng có thể gặp là: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hồi hộp, đau ngực... thậm chí là các biểu hiện của suy tim sung huyết. Biểu hiện trên hệ tiêu hóa như: viêm lưỡi miệng, chán ăn, tiêu chảy dẫn tới sụt cân. Biểu hiện trên hệ thần kinh là hậu quả do mất myelin ở cả thần kinh ngoại vi lẫn trung ương: rối loạn cảm giác, yếu cơ, mất điều hòa; dễ cáu kỉnh, giảm trí nhớ, loạn thần... |
ThS. Lê Quang Thuận