Viêm phế quản mạn tính là bệnh hô hấp phổ biến ở người cao tuổi. Trên 80% là do hút thuốc lá, thuốc lào.
Khói thuốc làm giảm vận động lông chuyển của tế bào niêm mạc phế quản, làm quá sản, phì đại, tăng tiết nhày của các tuyến. Khói thuốc lá còn kích thích bạch cầu đa nhân giải phóng men tiêu protein, gây co thắt phế quản. Ngoài ra phải kể đến nguyên nhân ô nhiễm khói bụi: SO2, NO2... ,các ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và các đợt nhiễm khuẩn phế quản cấp tính, khí hậu lạnh và ẩm. Một nguyên nhân nữa đó là cơ địa và di truyền: dị ứng, nhóm máu A, thiếu IgA, bệnh nhày nhớt và giảm alpha1 antitripsin.
Chẩn đoán
Chẩn đoán viêm phế quản mạn tính dựa vào triệu chứng ho khạc đờm từng đợt hoặc thường xuyên 3 tháng trong 1 năm và sau 2 năm liên tục.
Viêm phế quản mạn tính được chia làm 3 thể lâm sàng:
Viêm phế quản mạn tính đơn thuần: người bệnh chỉ ho khạc đờm. Buổi sáng ho nhiều hơn. Đờm nhày trong dính, vàng đục khi có bội nhiễm, và ho thường tăng vào mùa thu, mùa đông.
Viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn: người bệnh khó thở và khò khè do phế quản bị tắc nghẽn bởi niêm mạc phế quản dày, tăng tiết.
Viêm phế quản mạn tính nhày mủ: Người bệnh khạc đờm nhày mủ từng đợt do bội nhiễm hoặc liên tục. Người cao tuổi dễ mắc thể co thắt và các đợt kịch phát.
Như vậy dựa vào lâm sàng cũng đã có thể chẩn đoán được viêm phế quản mạn tính, tuy nhiên để khẳng định hơn nữa và để phát hiện các bệnh khác cũng có triệu chứng ho khạc đờm kéo dài như: lao phổi, giãn phế quản, hen phế quản, ung thư phế quản... cần chụp lồng ngực. Trên phim lồng ngực có thể phát hiện được 3 hội chứng:
Hội chứng phế quản: thành phế quản dày, hình ảnh đường ray.
Hội chứng phế nang: tăng sáng.
Hội chứng mạch máu: mạch máu ở trung tâm to, ở ngoại vi thưa thớt.
Chụp CT lồng ngực độ phân giải cao phát hiện các tổn thương nói trên rõ hơn, chính xác hơn.
Điều trị
Điều trị viêm phế quản mạn tính ở người cao tuổi tuân theo nguyên tắc chung:
Kháng sinh được chỉ định khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn đờm vàng, có mủ. Sốt và chỉ số bạch cầu tăng trong máu. Thể tắc nghẽn mạn tính và nhày mủ nên chọn kháng sinh mạnh, phổ rộng ngay. Ưu tiên 2 nhóm: cephalosporin thế hệ 2, 3 và macrolid: rovamyxin, roxithromixin.
Thuốc long đờm: acemux, bisolvon.
Nếu phế quản tắc nghẽn, khó thở sử dụng:
Giãn phế quản: salbutamol, theophylin. Corticoid: prednisolon, metylprednisolon. Vận động liệu pháp: vỗ rung, dẫn lưu tư thế. Rối loạn thông khí nặng phải hỗ trợ hô hấp bằng thở máy không xâm nhập hoặc thở máy xâm nhập.
Phòng bệnh
Phòng mắc viêm phế quản mạn tính rất quan trọng trước hết là không hút thuốc lá, thuốc lào. Nếu đã hút thuốc phải bỏ hút càng sớm càng tốt. Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây ô nhiễm. Làm việc ở nơi khói bụi, hơi độc phải có phương tiện bảo hộ, ít nhất là mang khẩu trang. Phòng những đợt bùng phát cấp tính cần ngăn chặn các đợt viêm nhiễm cấp tính, cúm. Mùa lạnh phải giữ ấm. Điều trị sớm các viêm nhiễm đường hô hấp trên. Tiêm vaccin chống cúm, tiêm hoặc uống các vaccin đa giá để hạn chế viêm nhiễm đường hô hấp. Thường xuyên tập thể dục thể thao các môn phù hợp: thái cực quyền, luyện thở bằng thở bụng để cải thiện rối loạn thông khí./.
BS. Thành An