Amidan là những tế bào lympho để bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Amidan cũng là nơi sản xuất ra kháng thể IgG rất cần thiết trong miễn dịch. Amidan là hàng rào miễn dịch vùng họng miệng, hoạt động mạnh từ 4-10 tuổi, sau đó đến tuổi dậy thì, mức độ miễn dịch của amidan giảm rõ và không còn hoạt động mạnh nữa.
Dấu hiệu viêm amidan
Khô họng, hơi thở có mùi: Do các vi khuẩn tích tụ trong hố amidan và các dịch mủ tồn đọng trong hố amidan gây tắc nghẽn và thường đi kèm với một số triệu chứng như hơi thở có mùi, khô họng, ngứa họng, cảm giác họng có dị vật.
Amidan phì đại: Thường gặp ở trẻ em và có một số triệu chứng như khó khăn trong việc nuốt, giọng nói không rõ ràng, hệ hô hấp không thông thoát hoặc ngáy khi ngủ. Nếu ammidan phì đại quá mức sẽ thấy rất khó nuốt.
Biểu hiện toàn thân: Amidan, vòm miệng, cuống lưỡi có hiện tượng xuất huyết, trong hốc miệng có thấy những chấm mủ trắng hoặc vàng. Bệnh nhân có hạch bạch huyết trong cổ, đặc biệt là hạch bạch huyết ở thành sau hàm dưới đỏ và sưng to và đau. Lượng tế bào bạch huyết tăng đáng kể.
Phản ứng phụ gây hại toàn cơ thể: Khi bị viêm amidan, các chất dịch tiết ra và đi xuống dạ dày, từ đó các độc tố tiết ra được hấp thụ và gây phản ứng phụ toàn thân như: sốt, khó tiêu hóa, chán ăn, mệt mỏi, sút cân, tiêu chảy...
Hình ảnh amidan bị viêm (x).
Biến chứng do viêm amidan
Áp-xe quanh amidan: Trường hợp viêm amidan nhiều lần thường dẫn đến áp-xe quanh amidan. Bệnh nhân đau họng, khó nuốt, sưng họng, nói không ra tiếng, đau đầu, sốt cao, hơi thở hôi, chảy nước dãi do không nuốt được.
Do độc tố của liên cầu trùng gây ra, bệnh nhân nổi ban, nổi hạch, đau họng, nhức đầu, ói mửa, sốt cao, amidan sưng to, họng đỏ, lưỡi đỏ, nhịp tim nhanh. Có trường hợp bệnh nhân bị biến chứng viêm màng ngoài tim dạng cấp, viêm cơ tim, viêm nội mạc tim... Amidan có giả mạc. Bệnh này dẫn đến biến chứng viêm tai giữa hoại tử các xương con.
Rối loạn nhịp thở khi ngủ: Biến chứng từ amidan phì đại gây rối loạn nhịp thở. Nếu đồng thời có triệu chứng bệnh VA phì đại sẽ xuất hiện triệu chứng ngủ ngáy, nghiêm trọng có thể gây tình trạng thiếu oxy gây ngạt thở, ngủ không yên giấc.
Viêm khớp cấp: Bệnh nhân bị các triệu chứng sưng, nóng, đỏ đau các khớp cổ tay, đầu gối, các ngón tay, ngón chân, người mệt mỏi, uể oải. Sau biến chứng viêm khớp thường dẫn đến bệnh lý màng tim.
Viêm cầu thận: Khả năng bị viêm cầu thận sau viêm amidan và chuyển thành viêm thận cấp sau đó khá đáng lo ngại. Bệnh nhân có hiện tượng phù chân, phù mặt, nhất là khi ngủ dậy.
Nếu có chỉ định cắt amidan, bệnh nhân nên phẫu thuật tại các bệnh viện có chuyên khoa tai mũi họng.
Viêm amidan khi nào phải cắt?
Quan niệm viêm amidan thì nên cắt là hoàn toàn sai lầm. Thực tế, chỉ định cắt amidan là rất hạn chế, sau khi các bác sĩ khám phá ra các lợi ích của amidan đối với cơ thể, nhất là trẻ em. Với các trường hợp viêm amidan nhẹ, thì không cần thiết phải cắt. Chỉ các em bị viêm nhiễm nhiều, amidan có hốc mủ, hoàn toàn không còn lợi ích cho cơ thể, mới nghĩ đến cắt bỏ. Khuyến cáo của y khoa chỉ cắt amidan trong những trường hợp sau:
Viêm amidan nhiều đợt cấp, từ 5-6 lần/1 năm. Viêm amidan gây những biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang hoặc các biến chứng nặng như thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận.
Trường hợp amidan có kích thước quá to, gây cản trở ăn uống, ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ hoặc nhiễm trùng tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng chất lượng sống của người bệnh... thì cũng nên cắt.
Ngoài ra, amidan còn được chỉ định cắt khi có nhiều ngóc ngách chứa nhiều chất tiết gây hôi miệng, nuốt vướng hoặc nghi ngờ ác tính.
Khi bị viêm amidan, người bệnh nên đi khám để có chỉ định cụ thể. Cắt amidan không phải là thủ thuật đơn giản, thậm chí có thể gây biến chứng tử vong do nhiều nguyên nhân: gây mê, cắt không đúng kỹ thuật (cắt chạm mạch máu gây chảy máu, không cầm được), bệnh nhân có rối loạn đông máu. Vì vậy, nếu có chỉ định cắt, bệnh nhân nên phẫu thuật tại các bệnh viện có chuyên khoa tai mũi họng, không nên đến phẫu thuật ở phòng mạch tư, rất dễ gặp sự cố.