Vì sao tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn vú ở Việt Nam còn thấp?

03-10-2025 08:54 | Y tế
google news

SKĐS - Theo chuyên gia, tâm lý “không may mắc ung thư vú là phải cắt bỏ hoàn toàn” là rào cản lớn nhất, khiến tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn vú tại Việt Nam thấp, dù các bác sĩ ngoại khoa đã có thể ứng dụng hàng loạt kỹ thuật tiên tiến cho kết quả như mong muốn.

Đây là vấn đề nổi bật được PGS.TS.BS Huỳnh Quang Khánh đưa ra tại Hội nghị khoa học Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2025 (diễn ra trong 2 ngày 2 và 3/10).

Theo Trưởng Khoa Tuyến vú, Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Chợ Rẫy, ngày nay, có nhiều lựa chọn điều trị dành cho những người mắc bệnh ung thư vú. Những tiến bộ trong phẫu thuật đang cho phép bảo tồn vú và mô tốt hơn, đồng thời giảm thiểu sẹo theo những cách mà trước đây không thể thực hiện được.

“Các phẫu thuật này đang giúp phụ nữ phục hồi cả về thể chất và tinh thần sau hành trình điều trị ung thư. Tại khoa Tuyến vú, Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã thực hiện các kỹ thuật mới trong liệu trình điều trị ít xâm lấn nhất nhưng hiệu quả nhất cho các bệnh nhân” - PGS.TS.BS Huỳnh Quang Khánh thông tin.

Vì sao tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn vú ở Việt Nam còn thấp?- Ảnh 1.

PGS.TS.BS Huỳnh Quang Khánh - Trưởng Khoa Tuyến vú, Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Chợ Rẫy chia sẻ tại hội nghị.

Theo chuyên gia, phẫu thuật cắt bỏ khối u là phẫu thuật để loại bỏ ung thư khỏi vú, không giống như phẫu thuật cắt bỏ vú để cắt bỏ toàn bộ vú. Mục đích của phẫu thuật cắt bỏ khối u là để lại càng nhiều mô tại chỗ, sao cho vú trông gần giống như trước khi phẫu thuật nhất có thể.

Tái tạo vú – nâng cao chất lượng sống cho người bệnh

Đề cập tới phẫu thuật Oncoplastic, PGS Khánh cho biết đây là một kỹ thuật tương đối mới, kết hợp giữa phẫu thuật ung thư và phẫu thuật thẩm mỹ. Phương pháp này vừa loại bỏ khối u, vừa tái tạo lại hình dạng vú, giúp cải thiện đáng kể kết quả thẩm mỹ và nâng cao sự tự tin cho người bệnh. Theo đó, bệnh nhân có thể yên tâm rằng khối ung thư đã được loại bỏ trong khi hình dáng bộ ngực vẫn được bảo tồn chỉ trong một lần phẫu thuật.

Bên cạnh phẫu thuật bảo tồn, phẫu thuật tái tạo vú cũng đạt nhiều bước tiến vượt bậc. Nhờ các kỹ thuật mới, bác sĩ có thể khôi phục hình dạng, diện mạo và độ đối xứng của vú sau khi cắt bỏ, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và hình ảnh bản thân cho người bệnh.

Cũng theo chuyên gia, phẫu thuật tái tạo có thể được thực hiện ngay tại thời điểm phẫu thuật cắt bỏ vú (cắt bỏ hoàn toàn vú) hoặc trì hoãn bất cứ lúc nào sau khi bệnh nhân kết thúc điều trị ung thư. Cũng có thể tái tạo lại vú sau khi cắt bỏ một phần vú (cắt bỏ khối u).

“Chị em phụ nữ có thể chọn tái tạo vú bị mất bằng tái tạo túi độn (cấy ghép Implant) hoặc thông qua kỹ thuật tái tạo bằng vạt tự thân có cuống mạch hoặc vi phẫu, sử dụng mô của chính bệnh nhân để tái tạo vú”, chuyên gia gợi ý.

Tiến bộ trong phẫu thuật hạch nách

Đối với vấn đề phẫu thuật ở bệnh nhân có đột biến gen, chuyên gia khẳng định: “Phẫu thuật cắt bỏ vú dự phòng hai bên giảm tới 90% ở những người có nguy cơ cao (BRCA1/2+). Ngoài ra, phẫu thuật cắt bỏ vú đối bên cũng giúp giảm nguy cơ ung thư vú đối bên và tăng tỉ lệ sống còn toàn bộ, được xem như là một phương pháp điều trị tại chỗ giảm rủi ro ở những người có nguy cơ cao (BRCA1/2+)”.

Liên quan tới các tiến bộ trong phẫu thuật hạch nách, theo chuyên gia, đây là các hạnh “canh gác”, hay còn gọi là hạch “lính gác”. Các hạch canh gác là các hạch bạch huyết mà ung thư thường lây lan đầu tiên, vì vậy sinh thiết hạch "canh gác" là một thủ tục được sử dụng để chỉ ra liệu ung thư có lan rộng hay không.

Trong sinh thiết hạch canh gác, nếu các hạch canh gác không có dấu hiệu ung thư thì ít có khả năng ung thư đã lan rộng và việc cắt bỏ thêm các hạch bạch huyết là không cần thiết. Sinh thiết hạch canh gác là một công cụ thiết yếu để xác định giai đoạn ung thư và hỗ trợ quyết định điều trị.

"Hiện nay, nhiều trung tâm trên thế giới đã áp dụng nạo hạch trúng đích sau hóa trị tân bổ trợ hoặc tái tạo bạch huyết ngay sau phẫu thuật để giảm nguy cơ phù nề tay. Đây là kỹ thuật tiên tiến, mở ra hướng điều trị nhân văn và toàn diện hơn cho bệnh nhân ung thư vú", PGS Khánh cho biết.

Vì sao tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn vú ở Việt Nam vẫn thấp?

Sau khi đề cập loạt kỹ thuật tiên tiến trong phẫu thuật bảo tồn vú, PGS.TS.BS Huỳnh Quang Khánh đặt ra câu hỏi: Vì sao tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn vú tại Việt Nam thấp, dù đã ứng dụng kỹ thuật tiên tiến? Theo chuyên gia, tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn vú tại Việt Nam hiện chưa vượt quá 20%, thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Nguyên nhân được ông chỉ ra gồm ba yếu tố:

  • Thứ nhất: Đặc điểm thể trạng – vú nhỏ, khó áp dụng kỹ thuật bảo tồn.
  • Thứ hai: Phát hiện bệnh muộn, khiến khối u đã lớn, không còn chỉ định bảo tồn.
  • Thứ ba: Tâm lý e ngại, cho rằng "phải cắt bỏ hoàn toàn mới chắc khỏi bệnh".

Đây là những rào cản khiến tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn vú tại Việt Nam còn thấp.

“Chúng tôi hy vọng rằng, các thông tin này sẽ giúp làm rõ hơn vai trò của phẫu thuật trong chẩn đoán và điều trị ung thư vú, đồng thời sẽ truyền cảm hứng cho các bác sĩ lâm sàng và nhà nghiên cứu tiếp tục nỗ lực cải thiện phẫu thuật ung thư vú”, PGS.TS.BS Huỳnh Quang Khánh nhấn mạnh.

Trong 2 ngày diễn ra Hội nghị khoa học Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2025, các chuyên gia trong và ngoài nước đã trình bày 75 báo cáo khoa học tại 5 phiên chuyên đề và 1 phiên toàn thể. Các chuyên đề U gan và nội khoa; Tuyến vú và điều trị giảm nhẹ; Hóa xạ trị; Thực hành hóa xạ trị; Điều dưỡng - Kỹ thuật y học - Vậy lý xạ trị đã cập nhật kiến thức, gia tăng kinh nghiệm tới các bác sĩ tham dự hội nghị.

Ung thư vú không còn là "án tử" nếu biết điều nàyUng thư vú không còn là 'án tử' nếu biết điều này

Ung thư vú hiện là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ Việt Nam, với số ca mắc mới tăng nhanh qua từng năm. Đáng lo ngại, nhiều trường hợp được phát hiện ở giai đoạn muộn, khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ tử vong cao.



Đỗ Bá
Ý kiến của bạn