Các mức phạt liên quan đến sổ đỏ
Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024. Theo đó, có nhiều mức phạt liên quan đến sổ đỏ.
Dưới đây là 5 mức phạt liên quan đến sổ đỏ:
Không đăng ký đất đai lần đầu
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, nếu người sử dụng đất cố tình không thực hiện đăng ký đất lần đầu trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc phải thực hiện việc đăng ký đất lần đầu theo đúng quy định.
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
Chậm sang tên sổ đỏ (không đăng ký biến động đất đai)
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất.
Mức phạt đối với hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất.
Ngoài bị phạt tiền, người sử dụng đất còn bị buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Chuyển nhượng đất không có sổ đỏ
Theo điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Ngoài bị phạt tiền, người sử dụng đất buộc phải khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.
Như vậy, đối với hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không có sổ đỏ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc:
- Bên mua phải trả lại đất.
- Hợp đồng mua bán bị vô hiệu.
- Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp sổ.
- Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt gấp 2 lần mức phạt với cá nhân là từ 60 - 100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả.

Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về nhiều mức phạt liên quan đến sổ đỏ. Ảnh minh họa: TL
Tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 1, 4, Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa sổ đỏ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu sổ đỏ đã sửa chữa, tẩy xóa đó.
Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ mới.
Dùng sổ đỏ giả để mua bán nhà đất
Theo khoản 3, 4, và 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hành vi dùng sổ giả mua bán nhà đất sẽ phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả thủ tục đăng ký biến động sử dụng hồ sơ giả khi chuyển nhượng.
Trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì xem xét trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Lưu ý: Các mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần mức phạt với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Từ năm 2025, tên gọi chính xác của sổ đỏ/sổ hồng là gì?
Sỏ đỏ, sổ hồng là cách gọi thông dụng của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ thì sẽ có những tên gọi chính xác cho sổ đỏ, sổ hồng.
Theo Luật Đất đai 2024 thì sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất".
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024. (Theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Ai được đứng tên sổ đỏ năm 2025 theo quy định mới của Luật Đất đai 2024?
Theo Luật Đất đai 2024, những đối tượng sau đây được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ):
- Tổ chức trong nước (bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật).
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam.
- Cộng đồng dân cư.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.