Ve hay ve sầu, còn gọi là trách thiền, kim thiền hay kim thuyền, tên khoa học Cryptotympana japonica Kate, thuộc họ Ve sầu - Cicadidae.
Có khoảng 2.500 loài ve sầu trên thế giới, trong vùng nhiệt đới lẫn ôn đới.
Ve sống nhiều nơi, chủ yếu ở vùng đồi núi. Xuất hiện hàng đàn vào mùa hè, thu. Ở Việt Nam, còn có một số loài khác cùng chi Cryptotympana. Các sách của Việt Nam và Trung Quốc thường nói đến loài ve sầu đen - Cryptotympana atrata Fabricus.
Vị thuốc thiền thoái
Vị thuốc thiền thoái (Periostracum Cicadae)
Người ta tìm thấy xác ve trên các thân cây hoặc trên mặt đất quanh các gốc cây, vào buổi sáng sớm mùa hè.
Thiền thoái (tiếng Anh: Cicada Slough, tiếng Pháp: Exuvie de cigale, tiếng Nhật: Sentai, tiếng Hàn Quốc: Sônse) hình bầu dục, hơi cong, dài khoảng 3,5cm, rộng 2cm. Mặt ngoài màu nâu vàng, trong mờ, sáng bóng.
Khi dùng, loại bỏ đất cát, rửa sạch, phơi khô, bỏ đầu, cánh, chân. Nếu dùng làm hoàn tán thì cần phải bỏ chân và răng.
Độ ẩm không quá 10%. Bảo quản nơi khô, thoáng, trong lọ kín, tránh làm vụn nát, tránh sâu, mọt.
Vị thuốc thiền thoái thể nhẹ, chất mỏng, trong rỗng, dễ vỡ. Không mùi, vị nhạt.
Theo Trung dược học, trong xác ve có chứa chất chitin 7,86%, và hàm chứa isoxanthopterin, erythropterin, protein, amino axít, organic acid, hợp chất phenols, độ tro 14,57%...
Theo Đông y, thiền thoái có vị ngọt, mặn, tính hàn, vào hai kinh: Phế và Can.
Tác dụng trấn kinh, tán phong, giải nhiệt, thấu chẩn (giúp đậu sởi dễ mọc), thối ế (tan màng mộng ở mắt).
Ngày dùng 3 - 6g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: chứng hư không do phong nhiệt, chứng đậu chẩn hư hàn, phụ nữ đang mang thai không nên dùng.
Một số bài thuốc dùng thiền thoái
Chữa cảm mạo, viêm phế quản, ho khản tiếng: thiền thoái 3g, ngưu bàng tử 10g, cát cánh 5g, cam thảo 3g.
Nấu với 400ml nước, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày (Dược liệu Việt Nam).
Chữa viêm màng kết hợp cấp (mắt sưng đỏ, đau mắt cấp tính): thiền thoái, đăng tâm thảo (cỏ bấc đèn) mỗi thứ 4g; kim ngân hoa, long đởm thảo, thảo quyết minh, sinh địa, cúc hoa mỗi thứ 12g; liên kiều 10g.
Nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần, uống trong ngày.
Chữa mụn nhọt mới phát ở vùng đầu mặt (thể nhiệt, dương thư): thiền thoái 20g, sinh địa 60g, tang diệp (lá dâu tằm) 60g, cam thảo (sống) 10g.
Nấu với 650ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trong ngày.
Chữa chứng rối loạn tiền đình, đau đầu, chóng mặt, ù tai: xác ve sầu khô, sạch, bỏ chân, bỏ cánh, sao vàng, tán thành bột.
Ngày uống 4 - 6g với nước ấm hoặc rượu trắng, sau bữa ăn 2-3 giờ..
Chữa chứng nước tiểu có albumin, cơ thể phù nề do viêm thận mạn tính: thiền thoái 4 - 6g, rễ tranh 10g, trạch tả 10g, xa tiền thảo hoặc xa tiền tử (hạt mã đề) 8g.
Nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần, uống trong ngày.