Điều này cho thấy tiên lượng của ung thư tụy rất xấu chính vì vậy việc phát hiện sớm là vô cùng quan trọng.
1. Tổng quan ung thư tụy
Tuyến tụy nằm trực thuộc tại hệ tiêu hóa. Tụy ở sau phúc mạc, phía trước được che phủ bởi dạ dày. Chức năng của tụy là tạo ra các enzyme và hormone. Tụy gồm 3 phần chính: Đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy. Tụy có 2 chức năng chính nằm ở tụy nội tiết và tụy ngoại tiết.
Ung thư tuyến tụy là một loại ung thư ác tính được hình thành từ thành phần tế bào của mô tụy, bao gồm tế bào của mô tụy ngoại và nội tiết . Dường như trên 95% ung thư tuyến tụy có nguồn gốc từ mô tụy ngoại tuyến. Còn lại các khối u xuất phát từ tế bào tụy nội tiết và của mô liên kết rất hiếm gặp. Các ung thư thường thấy như sau.
– Ung thư biểu mô tuyến: Đây là loại ung thư tuyến thường thấy ổ tuyến tụy
– Ung thư ở nang là túi chứa đầy chất lỏng hình thành trong tuyến tụy. Hầu hết các u nang tuyến tụy là lành tính, nhưng một số là ung thư.
– Ung thư ở các tế bào "Acinar": Loại ung thư này phát triển trong các tế bào acinar của tuyến tụy, nằm ở hai đầu của ống dẫn sản xuất ra các enzyme tiêu hóa.
Theo thống kê của WHO, ung thư tụy đứng thứ 14 về tỉ lệ mắc, tuy nhiên ung thư tụy lại đứng hàng thứ 7 về tỉ lệ tử vong. Điều này cho thấy tiên lượng của ung thư tụy rất xấu, trên thực tế tỉ lệ sống trung bình sau 5 năm của ung thư tụy chỉ khoảng 9.3%.
Nguyên nhân chủ yếu khiến ung thư tụy có tiên lượng xấu so với ung thư tiêu hóa khác là do tụy có vị trí đặc biệt ở rất sâu trong ổ bụng, triệu chứng lâm sàng nghèo nàn lại dễ nhầm với bệnh khác nên người bệnh thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn.
Tại Mỹ, khoảng 10% bệnh nhân ung thư tụy được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, trong khi đó 53% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV khi đã có di căn xa.
2. Nguyên nhân của ung thư tụy
Nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định, các nhà nghiên cứu đều cho rằng các yếu tố nguy cơ có liên quan mật thiết tới cơ chế bệnh sinh của ung thư tụy bao gồm: Yếu tố di truyền, tính chất gia đình, bệnh lý mãn tính ở tụy, yếu tố môi trường…
Các nghiên cứu cho thấy, khoảng 10-15% ung thư tụy có liên quan tới yếu tố di truyền. Sự liên quan của yếu tố di truyền với ung thư tụy có thể được phân chia bao gồm người mắc hội chứng di truyền liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tụy. Ví dụ người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng do di truyền (có đột biến gen) có nguy cơ bị ung thư tụy hoặc người bị ung thư đại tràng không polyp có tính chất gia đình- hội chứng Lynch II có nguy cơ bị ung thư tụy . Hoặc những người có gia đình, bố mẹ, anh chị em, con cái cùng bị ung thư tụy- Các nghiên cứu thấy rằng trong khoảng 13-19% bệnh nhân ung thư tụy có tính chất gia đình.
Một số bệnh bệnh lý mạn tính ở tụy làm tăng nguy cơ bị ung thư tụy gồm: Đái tháo đường, viêm tụy mạn, bệnh xơ nang tụy,…rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bệnh đái tháo đường và ung thư tụy có quan hệ mật thiết với nhau, theo đó đái tháo đường vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của ung thư tụy.
Ngoài ra, các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tụy trong đó kể đến hút thuốc lá, béo phì, ít hoạt động thể lực, nghiện rượu,…
Yếu tố tuổi tác có liên quan tới nguy cơ ung thư tuyến tụy. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi 50 – 80. Gần 50% người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở độ tuổi 75 trở lên.
Thừa cân và béo phì: Theo nghiên cứu, những người bị thừa cân có khoảng 20% khả năng phát triển bệnh ung thư tuyến tụy.
3. Nhận biết ung thư tụy
Triệu chứng của ung thư tụy giai đoạn sớm thường nghèo nàn. Khi bệnh lan tràn, triệu chứng lâm sàng khá đa dạng, thay đổi tùy theo vị trí khối u và mức độ lan rộng của nó. Theo thống kê, 60-70% u nằm ở vùng đầu tụy, 20-25% nằm ở thân/đuôi tụy, u chiếm toàn bộ thể tích của tụy chiếm tỉ lệ thấp.
Khi mắc ung thư tụy, một trong những dấu hiệu thường gặp nhất là đau bụng. Đau bụng thường bắt đầu xuất hiện trước khi phát hiện bệnh khoảng 1- 2 tháng và tăng dần theo tiến triển của bệnh, nhưng ban đầu thường chỉ đau thoáng qua vùng thượng vị nên dễ nhầm với viêm dạ dày.
Đau thường khởi phát ở vùng thượng vị, khi bệnh tiến triển thường lan sang 2 bên và/hoặc xuyên ra sau lưng, cơn đau có thể không liên tục nhưng thường nặng hơn sau khi ăn hoặc khi nằm ngửa khiến người bệnh phải nằm tư thế cuộn tròn cho đỡ đau; đau nhiều ra sau lưng thường gặp khi khối u nằm ở vùng thân hoặc đuôi tụy hơn là vùng đầu tụy.
Thông thường đau bụng trong ung thư tụy xuất hiện từ từ, tăng dần theo tiến triển của bệnh, song cũng có trường hợp người bệnh đột ngột đau một cách dữ dội do u làm tắc ống tụy gây viêm tụy cấp.
Biểu hiện tiếp theo khi mắc ung thư tụy là vàng da, nước tiểu sẫm màu. Vàng da do ung thư tụy là vàng da liên tục, tăng dần do u gây tắc ống mật chính làm dịch mật từ gan không xuống được tá tràng, hậu quả là mật vào trong máu gây vàng da và nước tiểu sẫm màu. Vàng da thường gặp và xuất hiện sớm với những khối u vùng đầu tụy.
Ngoài ra người mắc ung thư tụy có các biểu hiện đi đại tiện phân sống và là một trong những nguyên nhân làm người bệnh ung thư tụy bị suy kiệt rất nhanh. Người bệnh suy nhược, sụt cân, chán ăn, nôn, tiêu chảy…
4. Chẩn đoán và điều trị ung thư tụy
Để chẩn đoán ngoài khám lâm sàng các bác sĩ còn chỉ định siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp ổ bụng có tiêm thuốc, chụp cộng hưởng từ, siêu âm nội soi...
Về điều trị ung thư tụy cũng như các loại ung thư khác với nguyên tắc điều trị đa mô thức (kết hợp xạ trị, hóa chất, phẫu thuật…). Trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
Việc điều trị như thế nào còn tùy vị trí và giai đoạn bệnh có các phương pháp điều trị tương ứng.
Điều trị phẫu thuật can thiệp cần kết hợp với chăm sóc giảm nhẹ, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong ung thư tụy, chăm sóc giảm nhẹ bao gồm điều trị đau, điều trị tâm lý, xử trí tình trạng nặng khác.
5. Phòng ngừa ung thư tụy
Để phòng ngừa nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy, cần thực hiện lối sống lạnh mạnh, ăn uống khoa học, cụ thể như sau:
- Thực hiện chế độ ăn uống khoa học: Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, nhiều trái cây, thực phẩm giàu protein, giàu chất béo sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy.
- Bỏ thuốc lá: Người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi so với những người không hút thuốc vì thế việc từ bỏ thuốc lá là việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe bản thân và cho cả những người xung quanh.
- Duy trì cân nặng hợp lý: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao sẽ làm giảm được một nửa nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy.
- Tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại: Việc tránh làm việc trong môi trường có chứa các chất độc hại hoặc sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động khi buộc phải tiếp xúc với hóa chất… cũng là cách phòng ngừa ung thư tuyến tụy hiệu quả.
Ngoài ra cần khám sức khỏe định kỳ và khám chuyên khoa: Chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và đi khám ngay nếu có dấu hiệu bất thường.
Tóm lại: Do đặc thù về vị trí giải phẫu học của tuyến tụy nằm sau dạ dày nên các triệu chứng phát hiện rất mơ hồ. Bệnh nhân chỉ đau âm ỉ vùng thượng vị, sụt cân, vàng da, vàng mắt hoặc xuất hiện cục bướu ở ổ bụng. Lúc đó, các triệu chứng đã rầm rộ và đã muộn, bệnh nhân đã ở trong giai đoạn 4 nên hết sức nguy hiểm.
Đặc biệt, tuyến tụy liên quan đến gan, mật, khi ung thư phát triển, nó sẽ chèn ép vào đường mật, gây tắc mật, dẫn đến gan ứ mật và suy gan. Bệnh nhân tử vong trong tình trạng suy gan trước khi ung thư tụy hoành hành.
Do đó, ung thư tụy là bệnh rất nguy hiểm nên khi có các biểu hiện bất thường như: đau bụng; xuất hiện cục máu đông không rõ nguyên nhân; tiêu chảy và phân nổi; vàng da; giảm cân không rõ nguyên nhân và thay đổi khẩu phần ăn... cần tới cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Vì rất có thể đây là các triệu chứng khởi đầu của bệnh lý ác tính về ống tiêu hóa nói chung, ung thư tụy nói riêng.
Video có thể bạn quan tâm
Những bài tập thể dục buổi sáng giúp bạn tăng cường sức khỏe