Thực quảnlà phần trên của ống tiêu hóa, giúp chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày. Về mặt giải phẫu, thực quản được chia làm 3 đoạn: Thực quản 1/3 trên kéo dài từ miệng tới chỗ phân chia khí quản (ngang tĩnh mạch đơn), thực quản 1/3 giữa từ dưới chỗ phân chia tĩnh mạch đơn tới bờ dưới tĩnh mạch phổi và thực quản 1/3 dưới là phần còn lại tới sát tâm vị. Việc chia đoạn thực quản nhằm mục đích phục vụ cho chẩn đoán và điều trị.
Ung thư thực quản gồm hai thể là ung thư biểu mô vảy thường gặp ở thực quản 1/3 trên. Ung thư biểu mô tuyến thường ở thực quản 1/3 giữa – dưới.
Phân loại giai đoạn ung thư thực quản
Ung thư thực quản được phân chia làm 4 giai đoạn.
– Giai đoạn 1: Là giai đoạn đầu, khối u nhỏ, có ranh giới rõ rệt. U phát triển vào lớp niêm mạc và hạ niêm mạc. Chưa có di căn vào các lớp của thành thực quản, chưa có di căn vào hạch bạch huyết.
– Giai đoạn 2: Là giai đoạn khối u to làm hẹp lòng thực quản, nhưng chưa xâm lấn vào tất cả các lớp của thành thực quản, đã có di căn vào một số hạch bạch huyết.
– Giai đoạn 4: Là giai đoạn khối u phát triển ra khỏi phạm vi của thực quản, phá vỡ các tổ chức lân cận gây rò thực quản-khí quản, rò thực quản-phế quản, rò thực quản-trung thất…Đã có di căn xa.
Chẩn đoán ung thư thực quản
Ung thư thực quản là ung thư thường gặp ở người có độ tuổi trên 50. Các dấu hiệu ban đầu mơ hồ, với biểu hiện đầu tiên thường là nuốt nghẹn tăng dần, có thể kèm theo trớ, nôn ngay sau ăn. Các biểu hiện này tùy thuộc vào độ to nhỏ của khối u.
Nếu kích thước khối u lớn chèn ép cơ quan xung quanh gây đau sau xương ức, khó thở, khàn tiếng, ho ra máu. Ngoài ra, ung thư thực quản ở giai đoạn muộn bệnh nhân có các biểu hiện rõ hơn là sụt cân, khô và sạm da, suy kiệt.
Tại các cơ sở y tế sau khi thăm khám, các bác sĩ nghi ngờ thường chỉ định làm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để xác định bệnh .
Bệnh nhân được chỉ định chụp X-quang thực quản có uống thuốc cản quang. Chụp cắt lớp vi tính ngực – bụng nhằm đánh giá xâm lấn của u, tình trạng di căn hạch và di căn xa
Ngoài ra bệnh nhân sẽ được chỉ định nội soi thực quản – dạ dày, sinh thiết giúp xác chẩn giải phẫu bệnh. Nội soi khí quản cũng sẽ được các bác sĩ chỉ định nhằm đánh giá xâm lấn khí - phế quản.
Bệnh nhân sẽ được chỉ định siêu âm nội soi thực quản giúp phân biệt các tổn thương giai đoạn sớm và sinh thiết hạch trung thất, ổ bụng.
Chụp PET/CT là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị trong đánh giá giai đoạn bệnh và cũng được chỉ định chụp trong quá trình điều trị nhằm đánh giá đáp ứng sau điều trị và phát hiện tái phát.
Hình ảnh chụp PET/CT: có khối u ác tính ở 1/3 giữa thực quản
Điều trị ung thư thực quản
Hiện nay, điều trị ung thư thực quản cũng như các loại ung thư khác là điều trị đa mô thức cần phối hợp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Trong đó phẫu thuật có vai trò quan trọng nhất trong điều trị ung thư thực quản.
Nhưng ở một số trường hợp với các tổn thương không thể phẫu thuật, hóa – xạ triệt căn là phương pháp thay thế hiệu quả. Vì vậy, ở từng bệnh nhân cụ thể, giai đoạn bệnh cụ thể, vị trí khối mà bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị hợp lý.
- Nếu bệnh nhân mắc ung thư thực quản ở giai đoạn sớm (giai đoạn 1) được điều trị bằng cắt hớt niêm mạc nội soi, laser....
- Nếu bệnh nhân ung thư thực quản mà tổn thương chưa xâm lấn khỏi thành thực quản và chưa có di căn hạch (giai đoạn 1) sẽ được chỉ định phẫu.
- Đối với bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn 2, 3 khi đó khối u xâm lấn khỏi thành thực quản hoặc có di căn hạch, cần kết hợp hóa chất, xạ trị và phẫu thuật. Nếu người bệnh có di căn xa chỉ điều trị hóa chất hoặc chăm sóc giảm nhẹ.
Đối với người bệnh có tổn thương xâm lấn rộng gây triệu chứng nuốt nghẹn, đau ngực, khó thở có thể chỉ định xạ giảm nhẹ, đặt stent hoặc mở thông dạ dày nuôi dưỡng.
Hình ảnh nội soi ung thư thực quản
Ngoài ra, chỉ định điều trị ung thư thực quản còn phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Ung thư thực quản 1/3 trên thường được chỉ định hóa - xạ triệt căn do can thiệp ngoại khoa vùng này rất khó khăn; đối với ung thư thực quản 1/3 giữa và dưới, hóa – xạ tiền phẫu kết hợp phẫu thuật là ưu tiên hàng đầu.
Hiện nay, các kỹ thuật xạ trị hiện đại như xạ trị điều biến liều hoặc xạ trị quay điều biến thể tích giúp kiểm soát u tốt hơn trong khi hạn chế tác dụng phụ trên mô lành, đặc biệt trong ung thư thực quản 1/3 trên.
Do bệnh ung thư thực quản có khả năng tái phát, di căn xa nhanh nên người bệnh sau điều trị cần được theo dõi chặt chẽ. Vì vậy, việc tái khám định kỳ là vô cùng cần thiết.Người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ không điều trị theo mách bảo sẽ nguy hại tới sức khỏe.
Video có thể bạn quan tâm :