Theo Globocan 2020, ung thư phổi đứng thứ 2 trong các bệnh ung thư (11,4%). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ung thư phế quản phổi nguyên phát với các triệu chứng thường khó nhận biết ở giai đoạn đầu. Do đó, khi phát hiện ra bệnh thì cũng đã muộn, gây khó cho việc điều trị bệnh.
1. Ung thư phế quản phổi nguyên phát là gì?
Ung thư phế quản phổi nguyên phát (còn gọi là ung thư phổi nguyên phát) là loại ung thư bắt đầu từ các tế bào trong phổi hoặc phế quản. Đây là dạng ung thư phổ biến, đặc biệt là ở những người có tiền sử hút thuốc lá.
Ung thư phổi thường được chia thành hai loại chính: Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm khoảng 85% các trường hợp ung thư phổi, tiến triển chậm hơn so với loại ung thư tế bào nhỏ.
2. Các giai đoạn của ung thư phế quản phổi nguyên phát
Ung thư phế quản phổi nguyên phát được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 0: Khối u bắt đầu hình thành trên các tế bào biểu mô của phế quản, chưa có dấu hiệu xâm lấn các tổ chức xung quanh và không có di căn ung thư.
Giai đoạn I: Kích thước khối u đã phát triển lớn hơn (khoảng 3cm), có dấu hiệu lan tới màng phổi hoặc gây viêm phổi nghẽn một bên hoặc làm xẹp phổi một bên. Tuy vậy, chưa có dấu hiệu di căn hạch hoặc di căn ung thư.
Giai đoạn II: Tương tự như giai đoạn I, nhưng đã có dấu hiệu di căn hạch tại vùng rốn phổi và xung quanh phế quản, chưa có dấu hiệu di căn ung thư xa.
Giai đoạn IIIa: Khối u bắt đầu xâm lấn thành ngực (hoặc màng phổi trung thất, màng ngoài tim, cơ hoành), có xuất hiện di căn hạch tại phế quản, rốn phổi, vùng trung thất cùng bên,... chưa có di căn ung thư xa.
Giai đoạn IIIb: Đã có dấu hiệu di căn hạch cả hai bên tại trung thất, rốn phổi, cơ hoành,... Khối u đã xâm lấn tới trung thất (hoặc tim, khí quản, thực quản, cựa phế quản, cột sống, các mạch máu lớn,...). Chưa có dấu hiệu di căn ung thư vùng xa.
Giai đoạn IV: Ngoài các tổn thương giống giai đoạn IIIb thì ung thư đã di căn tới vùng thượng thận, gan, não, xương. Ung thư phổi tế bào nhỏ phân làm 2 giai đoạn chình:
- Giai đoạn khu trú.
- Giai đoạn lan tràn.

Ung thư phổi có chữa được không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó giai đoạn phát hiện bệnh quan trọng nhất.
3. Nguyên nhân dẫn đến ung thư phổi
Theo BS. Trần Tuấn Hạnh – Trưởng khoa Ung bướu, Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng, bất cứ ai cũng có thể bị ung thư phổi do các tế bào trong phổi bị đột biến, thay vì chết theo chu kỳ, các tế bào bất thường tiếp tục sinh sản và hình thành khối u. Hiện cũng chưa xác định chính xác nguyên nhân nào gây ung thư phế quản. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi gồm:
Nguyên nhân phổ biến nhất là hút thuốc, chịu trách nhiệm cho khoảng 90% các trường hợp ung thư phổi. Bỏ hút thuốc có thể làm giảm nguy cơ mắc và cho dù người không hút thuốc lá nhưng có tiếp xúc với khói thuốc lá cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi.
Nguyên nhân phổ biến thứ hai là tiếp xúc với khí radon, một loại khí phóng xạ có thể đi qua đất và vào các tòa nhà. Nó không màu và không mùi, vì vậy người bệnh không bao giờ biết bản thân bị tiếp xúc với khí radon, trừ khi sử dụng bộ dụng cụ kiểm tra radon. Nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi còn lớn hơn khi vừa là người hút thuốc vừa tiếp xúc với radon.
Ngoài ra, có một số nguyên nhân sau:
- Hít phải các hóa chất độc hại như amiăng, asen, cadmium, crom, niken, urani và một số sản phẩm dầu mỏ. Tiếp xúc với khói thải và các hạt khác trong không khí.
- Di truyền. Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi có thể khiến thế hệ sau có nguy cơ cao hơn bức xạ đến phổi.
- Tiếp xúc với hàm lượng thạch tín cao trong nước uống.
- Ung thư phổi phổ biến hơn ở nam giới, đặc biệt là nam giới người Mỹ gốc Phi.
Theo Trưởng khoa Ung bướu, Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng - Trần Tuấn Hạnh, ở giai đoạn đầu, khối u mới hình thành và chưa có dấu hiệu xâm lấn diện rộng nên hầu như các triệu chứng bất thường của bệnh không được chú ý.
Hầu hết người bệnh khi tới cơ sở y tế khám và được chẩn đoán mắc ung thư phổi nguyên phát thì bệnh đã tiến triển tới giai đoạn giữa hoặc giai đoạn muộn, rất khó để điều trị. Nguyên nhân chủ yếu do các triệu chứng bệnh xuất hiện không rõ ràng hoặc bị nhầm lẫn với các căn bệnh ho thông thường.
4. Triệu chứng mắc bệnh ung thư phổi thường gặp
Các biểu hiện khi bị ung thư phế quản nguyên phát có thể là ho kéo dài, ho ra máu hoặc tái lặp nhiễm trùng phổi.

Hình ảnh minh họa ung thư phế quản nguyên phát.
- Ho: Các cơn ho ban đầu chỉ xuất hiện thoáng qua và không có dấu hiệu bất thường. Tuy nhiên, tình trạng ho không có dấu hiệu thuyên giảm mà thậm chí gia tăng và kèm theo những cơn đau tức ngực khó chịu. Một vài trường hợp người bệnh ho cả ra máu kèm dịch nhầy (phế quản và các tổ chức xung quanh đã bị tổn thương nghiêm trọng).
- Viêm nhiễm đường thở gia tăng: Chính bởi tổn thương từ khối u phế quản đã mang theo các thương tổn dễ gây viêm cho vùng phế quản, phổi và các cơ quan trong đường hô hấp.
- Khó thở: Người bệnh thở khò khè, khó hít thở sâu, thậm chí bị đau tức ngực khi cố gắng thở hoặc ho.
- Khàn tiếng do thanh quản bị ảnh hưởng. Trong trường hợp ung thư phế quản phổi đã tiến triển nặng, tế bào ung thư di căn đến cơ quan khác.
- Các triệu chứng khác mà người bệnh có thể bắt gặp là: Đau nhức lưng hoặc hông, đau đầu, chóng mặt hoặc co giật, tay chân bị tê cứng, vàng da vàng mắt, giảm cân không rõ nguyên nhân, các nhóm hạch bạch huyết bị phì đại...
Khi ung thư đã di căn sẽ có các triệu chứng sau đây:
- Cảm thấy nhức đầu, chóng mặt hoặc thậm chí là bị co giật;
- Đau lưng hoặc đau hông;
- Vàng da và vàng mắt;
- Tê ở vị trí cánh tay hoặc ở chân;
- Sụt cân không chủ ý, không rõ nguyên nhân;
- Phì đại hạch bạch huyết.
5. Cách nào để phòng bệnh ung thư phổi?
Không có biện pháp nào chắc chắn để ngăn ngừa ung thư phế quản phổi, nhưng có thể chủ động làm giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh như:
- Không hút thuốc. Nếu chưa bao giờ hút thuốc thì đừng bắt đầu hút.
- Bỏ thuốc lá. Ngừng hút thuốc ngay bây giờ. Bỏ thuốc lá làm giảm nguy cơ ung thư phổi, ngay cả khi đã hút thuốc trong nhiều năm.
- Tránh hút thuốc thụ động. Nếu sống hoặc làm việc với người hút thuốc, hãy khuyên anh ấy hoặc cô ấy bỏ thuốc lá hoặc chí ít hãy yêu cầu anh ấy hoặc cô ấy hút thuốc bên ngoài tòa nhà.
- Kiểm tra khí radon trong nhà và tránh các chất gây ung thư tại nơi làm việc. Nguy cơ tổn thương phổi càng tăng do các chất gây ung thư tại nơi làm việc nếu kết hợp với hút thuốc
- Chế độ ăn đầy đủ trái cây và rau quả.
- Tập thể dục hằng ngày. Nếu không tập thể dục thường xuyên, hãy bắt đầu từ từ. Cố gắng tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần.
6. Chẩn đoán và phương pháp điều trị ung thư phổi
Các bác sĩ khuyến cáo thực hiện sàng lọc ung thư phổi đối với các trường hợp trên 55 tuổi, có hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi. Nếu người bệnh có các triệu chứng ung thư phổi, có một số xét nghiệm mà bác sĩ có thể sử dụng để giúp chẩn đoán như sau:- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang ngực có thể giúp bác sĩ phát hiện một khối hoặc nốt bất thường. Chụp CT ngực cung cấp nhiều chi tiết hơn, cho thấy những tổn thương nhỏ ở phổi mà tia X có thể bỏ sót. Xét nghiệm đờm. Các mẫu chất nhầy được thu thập sau khi người bệnh ho. Các mẫu sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu của ung thư.
- Sinh thiết: Một mẫu mô được lấy từ khu vực nghi ngờ ung thư phổi của người bệnh để xét nghiệm xem có tế bào ung thư hay không. Nếu có ung thư, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm khác để phục vụ công tác điều trị như: Sinh thiết các cơ quan nghi ngờ khác.
- Chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như chụp CT, MRI, PET hoặc xạ hình xương.
Điều trị ung thư phổi thay đổi tùy theo loại cụ thể, giai đoạn và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Phác đồ điều trị có thể cần kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau, bao gồm:
- Phẫu thuật: Khi khối u ở giai đoạn sớm, còn khu trú ở phổi, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật, phương pháp này có thể loại bỏ khối u một cách triệt để. Tuy nhiên, có những trường hợp phải cắt bỏ toàn bộ một thùy của một lá phổi, thậm chí cắt một bên phổi. Ngoài ra, trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ nạo vét một số hạch bạch huyết gần đó và mang đi xét nghiệm kiểm tra ung thư.
- Hóa trị liệu: Hóa trị là điều trị toàn thân với những loại thuốc mạnh có thể tiêu diệt các tế bào ung thư trên khắp cơ thể. Một số loại thuốc hóa trị được tiêm truyền theo đường tĩnh mạch và một số khác có thể uống. Thời gian điều trị có thể kéo dài vài tuần đến nhiều tháng. Hóa trị đôi khi được sử dụng để thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật hoặc tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn lại sau phẫu thuật.
- Xạ trị liệu: Các tia bức xạ có năng lượng cao để nhắm mục tiêu và bắn phá tiêu diệt các tế bào ung thư trong một khu vực cụ thể của cơ thể. Thời gian xạ trị có thể kéo dài đến vài tuần nhằm mục đích giúp thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật hoặc tiêu diệt các tế bào ung thư bị bỏ lại sau phẫu thuật.
- Điều trị đích hoặc liệu pháp miễn dịch: Điều trị đích là những thuốc chỉ có tác dụng đối với một số đột biến gen nhất định hoặc các loại ung thư phổi cụ thể. Thuốc trị liệu miễn dịch giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể bạn nhận biết và chống lại các tế bào ung thư. Những phương pháp điều trị này có thể được sử dụng cho ung thư phổi tiến triển hoặc tái phát.
- Chăm sóc hỗ trợ: Mục tiêu của chăm sóc hỗ trợ là làm giảm các triệu chứng ung thư phổi cũng như tác dụng phụ của điều trị. Chăm sóc hỗ trợ, còn được gọi là chăm sóc giảm nhẹ, được sử dụng để cải thiện chất lượng cuộc sống chung của người bệnh. Người bệnh có thể điều trị ung thư và chăm sóc giảm nhẹ cùng một lúc.
BSCKII Trần Tuấn Hạnh cho hay, đa số các trường hợp người bệnh tìm tới cơ sở y tế kiểm tra sức khỏe và được chẩn đoán bệnh này đều đang ở giai đoạn giữa hoặc giai đoạn muộn của bệnh nên rất khó để điều trị.
Theo đó, bác sĩ khuyến cáo, người dân nên đi kiểm tra định kỳ thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh, đặc biệt khi có các triệu chứng bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và có phương pháp xử lý đúng đắn. Tùy vị trí và giai đoạn bệnh có các phương pháp điều trị tương ứng.