Chuyển đổi số Y tế
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025: Nghị quyết này đã đặt nền móng vững chắc cho một nền hành chính hiện đại, minh bạch, lấy người dân làm trung tâm. Trong đó, y tế được xác định là một trong những lĩnh vực mũi nhọn cần ưu tiên chuyển đổi số (CĐS) để cải thiện dịch vụ công, hướng tới sự hài lòng của người dân. Nó mở đường cho việc xây dựng các hệ thống thông tin y tế đồng bộ, liên thông.
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Văn bản chiến lược này đã khẳng định sự cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là CĐS, vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đối với ngành y tế, đây là cơ hội để tích hợp các công nghệ tiên tiến như Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT) vào quản lý và điều hành, từ đó nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa.
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030": Quyết định này đã cụ thể hóa lộ trình, mục tiêu và nhiệm vụ CĐS cho từng ngành, lĩnh vực, trong đó nhấn mạnh các nội dung trọng tâm cho y tế như:
Phát triển y tế thông minh: Xây dựng hệ thống y tế dựa trên dữ liệu, kết nối và thông minh.
Khám chữa bệnh từ xa (Telemedicine): Mở rộng các dịch vụ tư vấn, khám bệnh, hội chẩn trực tuyến để giảm tải cho tuyến trên và nâng cao khả năng tiếp cận y tế cho người dân vùng sâu, vùng xa.

Triển đăng ký khám chữa bệnh bằng căn cước công dân có gắn chíp hoặc qua ứng dụng VNEID - tài khoản định danh điện tử.
Hồ sơ sức khỏe điện tử: Chuẩn hóa và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, tạo nền tảng dữ liệu y tế cá nhân xuyên suốt.
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới: Mặc dù không trực tiếp nói về CĐS, Nghị quyết này đã đặt ra yêu cầu "Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, y học hiện đại và y học cổ truyền."
Đây chính là định hướng quan trọng để ngành Y tế chủ động tìm kiếm và áp dụng các giải pháp CNTT tiên tiến, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả quản lý, chỉ đạo.
Những văn bản này không chỉ tạo hành lang pháp lý vững chắc mà còn là động lực mạnh mẽ, thúc đẩy toàn ngành Y tế tiến hành CĐS một cách đồng bộ và hiệu quả.
Vai trò đột phá của CNTT và Chuyển đổi số trong lãnh đạo, chỉ đạo
Các hệ thống thông tin bệnh viện (HIS), quản lý xét nghiệm (LIS), quản lý hình ảnh (RIS), quản lý dược (PMS) giúp tự động hóa việc thu thập, tổng hợp và lưu trữ dữ liệu khám chữa bệnh, sử dụng thuốc, vật tư tiêu hao.
Lãnh đạo có thể truy cập các bảng điều khiển (dashboard) trực quan, hiển thị các chỉ số hiệu suất quan trọng (KPIs) theo thời gian thực như số lượng bệnh nhân, công suất giường bệnh, tình hình sử dụng thuốc, chi phí, tỷ lệ chuyển viện, và tình hình bệnh tật tại địa phương.

Việc chuyển đổi số phải được xem là một trong những hoạt động trọng tâm trong kế hoạch hoạt động hằng năm của bệnh viện.
Ví dụ: Thay vì chờ đợi báo cáo giấy hàng tháng, lãnh đạo Sở Y tế có thể xem ngay số liệu thống kê về tình hình dịch sốt xuất huyết trong 24 giờ qua tại từng phường/xã, giúp nhanh chóng nhận diện ổ dịch, đánh giá mức độ lây lan để ra chỉ thị khoanh vùng, phun hóa chất, xử lý môi trường kịp thời.
Nâng cao tính minh bạch, khả năng giám sát và kiểm soát
Hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử và bệnh án điện tử chuẩn hóa thông tin, giảm thiểu sai sót do nhập liệu thủ công, đồng thời giúp các cấp quản lý theo dõi toàn bộ quá trình khám chữa bệnh của người dân và hoạt động của các cơ sở y tế.
Các nền tảng báo cáo trực tuyến, hệ thống quản lý văn bản điện tử giúp tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của ngành, từ đó giảm thiểu tiêu cực và nâng cao hiệu quả quản lý.
Tối ưu hóa nguồn lực và quy trình hành chính
CĐS giúp tự động hóa nhiều quy trình hành chính phức tạp như cấp phép, quản lý hồ sơ nhân sự, quản lý tài chính, mua sắm trang thiết bị. Điều này giảm đáng kể công việc giấy tờ, giải phóng thời gian và nguồn lực cho cán bộ y tế để tập trung vào các hoạt động chuyên môn.
Ví dụ: Quy trình phê duyệt mua sắm thuốc/vật tư có thể được số hóa hoàn toàn, từ khâu đề xuất, thẩm định đến phê duyệt và thanh toán, giúp rút ngắn thời gian xử lý, tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách.
Tại Y tế Cơ sở tỉnh Ninh Bình - câu chuyện Chuyển đổi số từ gốc rễ: Ninh Bình là một trong những tỉnh tiên phong trong việc triển khai CĐS tại tuyến y tế cơ sở, cho thấy hiệu quả rõ rệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Đến thời điểm hiện tại, hầu hết người dân tại Ninh Bình đã có HSSKĐT được khởi tạo và quản lý tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn. Các thông tin về lịch sử tiêm chủng, khám chữa bệnh, tiền sử bệnh tật, kết quả xét nghiệm được số hóa và cập nhật thường xuyên. Việc này tạo ra một kho dữ liệu khổng lồ, là nền tảng vững chắc cho công tác chỉ đạo tuyến.
Ban lãnh đạo Sở Y tế Ninh Bình và các Trung tâm Y tế huyện có thể truy cập hệ thống HSSKĐT (ở cấp độ quản lý, đảm bảo bảo mật thông tin cá nhân) để theo dõi các chỉ số sức khỏe cộng đồng một cách toàn diện.

Quản lý hồ sơ bệnh án dễ dàng thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến.
Họ có thể phân tích dữ liệu về tỷ lệ mắc các bệnh không lây nhiễm (tiểu đường, cao huyết áp) theo từng khu vực, đánh giá hiệu quả của các chương trình tiêm chủng (ví dụ: tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi, rubella cho trẻ em), hoặc thống kê mức độ sử dụng dịch vụ y tế tại các trạm y tế.
Ví dụ cụ thể: Khi phát hiện một khu vực nào đó có tỷ lệ bệnh cao huyết áp chưa được quản lý tốt, lãnh đạo Sở Y tế có thể lập tức chỉ đạo các Trung tâm Y tế liên quan phối hợp với trạm y tế địa phương tăng cường hoạt động tầm soát, tư vấn và quản lý bệnh tại cộng đồng, đồng thời phân bổ thêm nguồn lực cần thiết (thuốc, cán bộ y tế).
Khi có dịch bệnh bùng phát (ví dụ: Sốt xuất huyết), lãnh đạo có thể theo dõi sự lây lan, số ca mắc mới, khu vực trọng điểm thông qua hệ thống báo cáo điện tử. Dựa trên dữ liệu này, các quyết định về khoanh vùng, cách ly, phun hóa chất, và phân bổ nhân lực ứng phó được đưa ra nhanh chóng và chính xác hơn, thay vì chờ đợi báo cáo thủ công mất thời gian.
Bác sĩ và y tá tại các trạm y tế xã có thể dễ dàng truy cập HSSKĐT của bệnh nhân, nắm bắt tiền sử bệnh, lịch sử dùng thuốc, các kết quả xét nghiệm trước đây. Điều này giúp họ đưa ra chẩn đoán chính xác hơn, xây dựng phác đồ điều trị phù hợp và quyết định chuyển tuyến kịp thời khi bệnh vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giảm tải cho tuyến trên.