U trong tim: Phát hiện càng sớm càng tốt

02-05-2019 06:33 | Bệnh thường gặp
google news

SKĐS - U trong tim là bệnh hiếm gặp, theo các nghiên cứu trên thế giới, bệnh chiếm tỷ lệ dưới 0,1%.

Khối u có thể mọc bất cứ nơi nào của tim, có thể gặp ở cơ tim, ở lớp nội tâm mạc (lớp màng bao bọc bên trong tim) hoặc lớp ngoại tâm mạc (lớp màng bao bọc bên ngoài tim). Khối u ở tim tuy hiếm gặp nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào và rất khó dự phòng. Bệnh nhân rơi vào tình trạng rất xấu nếu phát hiện muộn.

Cũng như các cơ quan khác trong cơ thể, u trong tim có thể là u lành tính và ác tính. U ác tính nguyên phát ở tim rất hiếm, đa số là lành tính (chiếm tỷ lệ trên 75%) và thường gặp nhất là u nhầy nhĩ trái.

Phẫu thuật cắt khối u cho bệnh nhân.

Phẫu thuật cắt khối u cho bệnh nhân.

Các khối u lành tính trong tim bao gồm:

U nhầy (Myxoma): là loại khối u lành tính hay gặp nhất, nằm bên trong các khoang của tim và chiếm khoảng 1/2 số khối u có nguồn gốc tại tim. Hầu hết các khối u này xảy ra trong tâm nhĩ trái của tim.

U cơ vân (Rhabdomyoma): dạng u phát triển trong cơ tim hoặc trong lớp nội tâm mạc, chiếm khoảng 1/5 số khối u bắt nguồn từ tim. Hầu hết các khối u này xảy ra ở trẻ em hoặc trẻ nhỏ, có liên quan đến xơ hóa dạng củ lao (tuberous sclerosis), u tuyến bã nhờn của da, u thận và rối loạn nhịp tim. Các khối u này có xu hướng xảy ra trong nhiều vùng của vách tâm thất;

U sợi (Fibroma): u sợi cũng phát triển trong cơ tim hoặc trong nội tâm mạc. Các khối u này có xu hướng xảy ra trên các van tim và có thể liên quan đến phản ứng viêm.

U quái (Teratoma): là một loại u phát triển từ tế bào mầm phôi thai. U quái của ngoại tâm mạc thường dính vào đáy các mạch máu lớn, hay gặp ở trẻ em, hiếm gặp ở dạng nang hoặc u mỡ. Khối u này thường không biểu hiện triệu chứng mà được phát hiện qua chụp Xquang thường quy phổi và ngực. Các nang ở vùng ngoại tâm mạc.

U mỡ: các khối u ác tính trong tim có thể bắt nguồn từ bất kỳ mô nào của tim và hầu hết xảy ra ở trẻ em. Các loại u này bao gồm: Sarcoma mạch máu: chiếm 1/3 số khối u ác tính ở tim. Chúng thường bắt đầu phía bên phải của tim; Sarcoma sợi; Sarcoma cơ vân; Sarcoma mô mỡ.

Hình ảnh u nhầy nhĩ trái.

Hình ảnh u nhầy nhĩ trái.

Những dấu hiệu của bệnh

Khi khối u còn nhỏ, thường không có dấu hiệu gì. Khi khối u lớn dần, khối u chiếm một khối lượng lớn trong buồng tim, hơn nữa, khối u lại di động nhờ có cuống bám vào vách tim nên có thể tụt xuống tâm thất qua van hai lá trong thì tim giãn làm bệnh nhân khó thở, nhịp tim nhanh, nằm nghiêng bên phải thường dễ chịu hơn. Đôi khi khối u bịt kín lỗ van hai lá làm cho máu không xuống buồng thất trái gây ngất, thậm chí đột tử. Theo các nghiên cứu, tỷ lệ đột tử trong các bệnh nhân bị u trong tim chiếm đến 15%. Vì vậy, những bệnh nhân này nếu không được chẩn đoán sớm và xử lý kịp thời thì luôn có nguy cơ đột tử và có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Trong quá trình khối u phát triển, khối u thường di chuyển theo chu kỳ co bóp của tim nên khối u dễ bị vỡ ra các mảnh nhỏ, các mảnh này trôi theo dòng máu gây đột quỵ, tắc mạch chi... Đây cũng là những biến chứng nặng nề của bệnh, vì thế, bệnh nhân cần được chẩn đoán sớm.

Chẩn đoán bệnh: Trước đây, chẩn đoán khối u trong tim rất khó khăn nhưng ngày nay đã trở nên dễ dàng hơn nhờ có máy siêu âm tim. Khi người bệnh có dấu hiệu nghi ngờ như khó thở, đau ngực hoặc có lần bị ngất trước đó, cần được tiến hành siêu âm tim. Trên siêu âm tim thấy rõ khối u di động trong buồng tim, thấy được cuống của khối u bám vào vách tim (hay gặp nhất là bám vào vách liên nhĩ). Siêu âm còn giúp cho đánh giá chính xác kích thước khối u, thấy được sự di động qua van hai lá trong chu kỳ co bóp của tim.

Biến chứng của u trong tim

Thông thường, bệnh nhân khi đến khám thường ở giai đoạn muộn, khối u đã to. Nhiều người chỉ cảm thấy mệt, khó thở, ngất... và thường hay chữa nhầm là bệnh động kinh.

Chỉ tính riêng u nhầy đã có tới 15% bệnh nhân bị đột tử do tắc cấp tính van hai lá hoặc mạch vành.

Đối với khối u khác, đặc biệt là u ác tính di căn từ nơi khác đến tim, thường gây ra suy tim ứ huyết, tràn dịch màng ngoài tim, rối loạn nhịp và blốc tim, tiên lượng rất xấu, bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng.

Điều trị thế nào?

Ngày nay, với máy tim phổi nhân tạo và sự phát triển của phẫu thuật tim ít xâm lấn, phẫu thuật tim nội soi, phẫu thuật cắt khối u nhầy nhĩ trái đã trở nên dễ dàng và mang lại kết quả rất khả quan. Bệnh nhân được mở ngực, thiết lập máy tim phổi nhân tạo, cho tim ngừng đập. Bác sĩ sẽ mở tâm nhĩ trái, cắt khối u, sau đó đóng các buồng tim và cho tim đập trở lại. Người bệnh thường sau 5-7 ngày hồi phục hoàn toàn và trở lại cuộc sống bình thường. Trong số những bệnh nhân được phẫu thuật, không ít những bệnh nhân vào viện trong tình trạng cấp cứu, khó thở nặng và cần được mổ cấp cứu tức thì. Nếu phẫu thuật kịp thời, bệnh nhân có hy vọng được cứu sống.

Lời khuyên của thầy thuốc

Theo các khuyến cáo, bệnh u ở tim là bệnh lý không thể dự phòng, bệnh lại có thể xuất hiện ở nhiều lứa tuổi, vì thế khi có biểu hiện đau ngực, nhịp tim nhanh biểu hiện bằng đánh trống ngực, khó thở, mệt mỏi và đặc biệt gây ngất khi thay đổi tư thế. Người bệnh cần khám tại cơ sở y tế chuyên khoa tim mạch để có thể phát hiện bệnh sớm. Bệnh có tỷ lệ tái phát dù đã được phẫu thuật, vì vậy người bệnh dù đã được phẫu thuật cần được tái khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.

BS. Văn Thanh
Ý kiến của bạn