Biểu hiện khi bị trật khớp vai
Trật khớp làm rách bao khớp phía trước dưới, làm bong gờ sụn, chỏm bật ra khỏi hõm khớp, chui vào phía trước dưới là nơi phần mềm yếu.
Thường kèm gãy bong mấu động to. Chỏm bật ra, tỳ vào bờ cứng của ổ chảo, Nếu khớp trật tái diễn nhiều lần, chỗ khuyết chỏm càng rộng và làm chỏm dễ bị trật lại.
Khi bị trật khớp vai người bệnh sẽ bị đau vùng vai, khớp vai, tay lành đỡ tay đau, nhìn thấy vai bên bị trật ngắn hơn, bờ vai vuông (dấu hiệu gù vai).
Sờ thấy ổ chảo lõm, sờ được chỏm xương lồi tròn ở đáy rãnh denta - ngực, ở hõm nách.
Cánh tay dạng chừng 20 độ, khuỷu rời xa thân mình một ít, ấn khuỷu vào thân mình thả ra thì bật lại về vị trí cũ (dấu hiệu lò xo)
Chẩn đoán xác định bằng chụp Xquang. Xác định kiểu trật và xem có gãy bong mấu động to kèm theo hay không.
Những biến chứng của trật khớp vai
Nếu trật khớp vai không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khó lường như:
- Tổn thương thần kinh: Đặc biệt là liệt dây thần kinh mũ. Cách nhận biết liệt dây thần kinh mũ là kể cả sau khi nắn khớp vai xong cánh tay vẫn không dạng được và mất cảm giác ở vùng cơ bả vai.
- Tổn thương mạch máu: Khi trật khớp vai khiến động mạch ở nách có thể bị tắc do tổn thương lớp áo giữa và lớp áo trong. Có trường hợp bị rách thành bên, do đứt gốc một nhánh bên hoặc bị co thắt.
- Tổn thương chóp xoay vai: Biến chứng này chiếm 55% người bị trật khớp vai ra trước và đặc biệt với những người trên 60 tuổi, gây nên các cơn đau vai kéo dài, cử động ngoài của vai bị yếu.
- Gãy xương kèm theo: Khoảng 30% bệnh nhân bị trật khớp vai có gãy xương kèm theo như: Vỡ bờ ổ chảo, biến dạng chỏm xương cánh tay, gãy đầu trên xương cánh tay.
Người bị trật khớp vai nếu được điều trị kịp thời và đúng cách thì sẽ nhanh chóng phục hồi. Tuy nhiên, nếu hoạt động sai tư thế hoặc bị tổn thương bên trong khớp vai, thì có khả năng tình trạng trật khớp sẽ tái diễn nhiều lần.
Cần làm gì khi bị trật khớp vai?
Khi phát hiện trật khớp vai cần đến cơ sở y tế để được thăm khám, xác định và có những biện pháp can thiệp phù hợp. Người bệnh cần dừng các cử động khớp vai như lắc tay, xoay khớp hay nắn khớp để không tạo áp lực lên khớp và những dây chằng, dây thần kinh, cơ, mạch máu xung quanh khớp vai không bị ảnh hưởng quá nhiều.
Cần dùng băng vải để quấn cố định khớp vai, nhằm nâng đỡ khớp đang bị tổn thương. Có thể chườm đá lạnh lên vùng khớp vai bị trật để giảm sưng và giảm đau. Sau đó đến bệnh viện để được kiểm tra và có cách điều trị phù hợp. Tùy từng trường hợp các bác sĩ sẽ chỉ định những biện pháp sau:
- Nếu trật khớp vai nhẹ: Các bác sĩ sẽ nắn chỉnh khớp vai. Đây là phương pháp cho những người mới bị trật khớp vai và tình trạng trật khớp còn nhẹ. Bác sĩ sẽ thực hiện nắn vai bị thương bằng một vài thao tác để đưa xương vai về vị trí ban đầu, người bệnh sẽ được chỉ định dùng thuốc giãn cơ hay thuốc an thần phù hợp và không cần phải gây mê khi nắn khớp. Khi xương vai trở về đúng vị trí, những triệu chứng của trật khớp vai sẽ giảm đi.
Cố định khớp, sử dụng đai cố định hoặc áo nẹp ngực vai tay nhằm để giữ cho khớp vai được ổn định trong vài tuần, thời gian đeo đai cố định tùy thuộc vào mức độ trật khớp vai của người bệnh, thường từ 2 - 4 tuần. Ngoài ra, các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giảm đau hay thuốc giãn cơ, để người bệnh bớt đau và thoải mái hơn trong quá trình điều trị.
- Phẫu thuật: Phẫu thuật được thực hiện khi khớp vai hoặc dây chằng yếu, tình trạng trật khớp tái diễn nhiều lần dù đã chữa trị và phục hồi. Ngoài ra, nếu dây thần kinh hay mạch máu bị tổn thương cũng sẽ cần phải phẫu thuật.
Người bệnh cần tập phục hồi chức năng để người bệnh phục hồi vận động của khớp vai, đồng thời hồi phục cả sức mạnh và sự ổn định cho vai.
Người bệnh cần phải tuân thủ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để có kết quả tốt nhất, tránh vận động sai cách hoặc vận động quá sức khiến cho khớp vai bị tổn thương nghiêm trọng hơn.