TPHCM công bố cấu trúc đề thi vào lớp 10 theo chương trình mới

01-10-2024 22:36 | Thời sự

Ngày 1/10, Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM công bố cấu trúc, yêu cầu và bảng đánh giá năng lực cấp độ tư duy vào lớp 10 theo chương trình phổ thông 2018.

Theo đó, đề thi vào lớp 10 theo chương trình mới sẽ hướng đến việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế, hướng đến đánh giá năng lực của người học.

Cụ thể, đối với môn Ngữ văn, đề chia làm 2 phần. Phần 1 (5 điểm) với 2 câu gồm đọc hiểu văn bản văn học và viết đoạn văn. Phần 2 (5 điểm) chia làm 2 câu gồm đọc hiểu văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin và viết bài văn nghị luận xã hội. Nội dung chủ yếu nằm trong lớp 8 và 9.

Các dữ liệu được trích dẫn ngoài sách giáo khoa. Có 2 loại văn bản là văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin, độ dài ngữ liệu không quá 1.300 chữ.

Phần viết đoạn văn 200 chữ cần đạt một trong 2 yêu cầu gồm viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ hoặc một đoạn thơ và viết đoạn văn phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mĩ của nó.

Đối với viết bài văn, thí sinh cần đạt một trong hai yêu cầu là viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về vấn đề đó; nêu được lí lẽ và bằng chứng thuyết phục hoặc viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết; trình bày giải pháp khả thi và có sức thuyết phục.

Với cấu trúc này, đề thi yêu cầu 60% ở cấp độ nhận biết và thông hiểu, 40% ở mức độ vận dụng.

TPHCM công bố cấu trúc đề thi vào lớp 10 theo chương trình mới- Ảnh 1.

Thí sinh thi vào lớp 10 tại TP.HCM năm 2024

Với môn Toán, đề bao gồm các kiến thức: hình học và đo lường; số và đại số; thống kê và xác suất với 7 bài. Tỷ lệ mức độ nhận biết chiếm 30%, thông hiểu chiếm 40% và 30% là vận dụng.

Môn Toán cũng yêu cầu đánh giá năng lực ở việc tư duy và lập luận toán học, giải quyết vấn đề toán học và mô hình hóa toán học.

Do đó, học sinh phải biết vận dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề thực tế. Qua đó khuyến khích tăng cường việc tự học, sáng tạo, tránh tình trạng học tủ, học vẹt và giúp học sinh định hướng một số kiến thức, kỹ năng cần thiết khi bước vào cấp THPT.

Còn môn Ngoại ngữ với 40 câu gồm 4 phần: ngữ âm (1 điểm), từ vựng, ngữ pháp, giao tiếp với 3 điểm, đọc hiểu (3 điểm), viết (4 điểm). Có 2 câu hỏi mới về viết cụm từ phù hợp theo thông tin cho sẵn. Câu hỏi này kiểm tra khả năng đọc chú thích để tìm kiếm thông tin ngôn ngữ và vận dụng kiến thức

Các câu hỏi với 60% ở mức độ nhận biết (8 câu) và thông hiểu (16 câu), 40% còn lại là vận dụng.

Môn Ngoại ngữ cũng yêu cầu đánh giá năng lực ngôn ngữ không chỉ dựa trên kiến thức thuộc lòng ngữ pháp, từ vựng của học sinh mà còn đánh giá được khả năng hiểu và vận dụng kiến thức ngôn ngữ vào ngữ cảnh phù hợp, đặc biệt là các tình huống thực tế cuộc sống.

Kỳ thi vào lớp 10 tại TP.HCM với 3 môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ, thường được tổ chức vào tháng 6. Năm 2024, TP.HCM có hơn 98.000 thí sinh thi vào lớp 10 công lập, trong đó có hơn 77.000 chỉ tiêu vào các trường công lập trên địa bàn.

Cấu trúc đề Ngữ văn

Phần 1 (5,0 điểm): Đọc hiểu văn bản văn học và viết đoạn văn

Câu 1 (3,0 điểm): Đọc hiểu

Câu 2 (2,0 điểm): Viết đoạn văn

Phần 2 (5,0 điểm): Đọc hiểu văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin và viết bài văn nghị luận xã hội

Câu 1 (1,0 điểm): Đọc hiểu

Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn nghị luận xã hội

Cấu trúc đề thi môn Toán

Bài 1. (1,5 điểm) Cho hàm số y = ax2

a) Vẽ đồ thị (P) của hàm số trên.

b) Tìm những điểm thuộc (P) thỏa điều kiện cho trước.

Bài 2. (1 điểm) Cho phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0

a) Tìm điều kiện có nghiệm của phương trình.

b) Vận dụng hệ thức Viete, tính giá trị biểu thức liên quan đến các nghiệm.

Bài 3. (1,5 điểm) Dạng toán thực tế liên quan đến xác suất, thống kê.

Bài 4. (1 điểm)

a) Viết biểu thức A biểu diễn theo một đại lượng x nào đó trong bài toán thực tế.

b) Tìm giá trị của x để A thỏa điều kiện nào đó.

Bài 5. (1 điểm) Dạng toán thực tế liên quan đến hình học:

Chu vi, diện tích tam giác, tứ giác, độ dài cung tròn, chu vi đường tròn, diện tích hình tròn, hình quạt tròn, hình viên phân, hình vành khăn...

Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích các hình khối trong thực tế...

Bài 6. (1 điểm) Dạng toán thực tế liên quan đến phương trình, bất phương trình, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

Bài 7. (3 điểm) Bài toán hình học phẳng gồm 3 câu.

a) Chứng minh 4 điểm thuộc đường tròn, các yếu tố song song, vuông

b) Chứng minh hệ thức, các yếu tố bằng nhau, thẳng hàng, đồng quy...

c) Tính toán độ dài, chu vi, diện tích, số đo góc...



Theo VOV
Ý kiến của bạn