Theo Đông y, tô mộc vị ngọt mặn, tính bình vào kinh Tâm, Can và Tỳ. Có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, khu ứ, chỉ thống. Chữa kinh bế, đau bụng sau sinh, đau do té ngã chấn thương. Liều dùng: 4 - 12g.
Tô mộc được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Hoạt huyết thông kinh: Dùng cho phụ nữ huyết trệ bế kinh, đau bụng.
Bài 1 - Hoàn thông kinh: xích thược 12g, quy vĩ 12g, ngưu tất 12g, đào nhân 12g, hổ phách 2g, sinh địa 16g, xuyên khung 6g, hồng hoa 6g, tô mộc 6g, hương phụ 6g, ngũ linh chi 8g. Tất cả nghiền thành bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần 12g, ngày uống 2 - 3 lần, chiêu với nước đun sôi.
Bài 2: tô mộc 12g, rễ bưởi bung12g, rễ bướm bạc 12g, thiên niên kiện 8g, rễ sim rừng 8g. Sắc uống.
Bài 3: tô mộc 10g, hồng hoa 10g, uất kim 10g, nga truật 10g, nhục quế 10g. Sắc uống.
Bài 4: tô mộc 10g, diên hồ sách 6g, sơn tra 10g, hồng hoa 4g, ngũ linh chi 8g, quy thân 10g. Sắc uống. Chữa kinh nguyệt không đều hoặc sau sinh đau bụng từng cơn.
Bài 5: tô mộc 10g, mộc thông 10g, bạch đồng nữ 10g, mai mực 12g (bỏ vỏ cứng, tán bột để riêng). Sắc 3 dược liệu lấy nước, uống với bột mai mực. Chữa phụ nữ bạch đới, nam giới tiểu đục.
Trừ ứ, trị chấn thương: Dùng cho chấn thương do đánh, ngã, chảy máu cam.
Bài 1 - Bột bát ly: xạ hương 0,4g, tô mộc 20g, đinh hương 20g, đồng thiên nhiên 12g, nhũ hương 12g, một dược 12g, huyết kiệt 12g, hồng hoa 8g, mã tiền chế 4g. Các vị tán bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, uống với rượu trắng. Trị thương tích do ngã, đòn đánh.
Bài 2 - Thuốc sắc nhị vị sâm tô: đảng sâm 12g, tô mộc 6g. Sắc uống. Trị chấn thương phổi, nôn ra máu nhiều, khí hư huyết ứ, mặt đen tức ngực, thở hổn hển.
Bài 3: tô mộc sấy khô, tán bột, rắc vết thương. Trị chấn thương chảy máu.
Bài 4: tô mộc 8g, tang chi 20g, tang ký sinh 15g, ké đầu ngựa 10g, hoàng bá 10g, cối xay 10g, vòi voi 10g, cam thảo đất 10g. Sắc uống trong ngày. Chữa phong thấp thể nhiệt tý, đau nhức nhiều.
Bài 5: tô mộc 10g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, ngưu tất 12g, uất kim 8g, chỉ xác 6g, trần bì 6g, hương phụ 6g. Sắc uống. Chữa liệt dây thần kinh VII ngoại biên do sang chấn.
Kiêng kỵ: Người huyết hư không ứ không được dùng. Dùng thận trọng với người có thai.