Tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết có phải trích đóng BHXH và thuế thu nhập cá nhân?

13-01-2023 16:46 | Xã hội
google news

SKĐS - Thời điểm cuối năm, nhiều công ty bắt đầu chi trả tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết cho nhân viên. Vậy người lao động có phải trích tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết để đóng BHXH và nộp thuế TNCN hay không?

Tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết không phải tính đóng BHXH

Tiền lương tháng 13 là khoản tiền người lao động được nhận vào dịp cuối năm nếu các bên có thoả thuận. Khoản tiền này cũng mang tính chất như tiền lương, tiền công, cũng dựa vào công việc được giao để trả cho người lao động.

Tuy nhiên, khoản tiền này hiện không được quy định cụ thể tại bất cứ văn bản pháp luật nào mà được thực hiện theo thoả thuận của các bên.

Theo Điều 104 Bộ luật Lao động đang có hiệu lực, tiền thưởng Tết là số tiền hoặc tài sản hoặc hình thức khác mà người sử dụng lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh… để thưởng cho người lao động.

Tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết có phải trích đóng BHXH và thuế thu nhập cá nhân? - Ảnh 1.

Cận Tết Nguyên đán 2023, người lao động đặc biệt quan tâm đến tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết. (Ảnh minh họa).

Theo Khoản 2 Điều 89 Luật BHXH 2014, Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định:

Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, tiền thưởng của người lao động làm việc tại doanh nghiệp (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm) không làm căn cứ để tính đóng BHXH.

Có phải nộp thuế TNCN đối với tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gồm cả thu nhập từ tiền lương tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.

Như vậy, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công trong đó có lương tháng 13 và thưởng Tết sẽ phải nộp thuế TNCN nếu đạt đến mức phải nộp.

Đồng thời, theo điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 111 năm 2013, các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là đối tượng phải đóng thuế TNCN trừ tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh…

Như vậy, thưởng Tết, lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, tiền đóng bảo hiểm xã hội, các khoản giảm trừ khác…) mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.

Tính thuế TNCN từ thưởng Tết, lương tháng 13 như thế nào?

Người sử dụng lao động thưởng Tết, lương tháng 13 vào tháng nào (tháng dương lịch) thì cộng khoản thưởng, lương tháng 13 vào lương của người lao động nhận được trong tháng đó rồi tính thu nhập chịu thuế.

Cụ thể công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương được tính theo từng bậc thu nhập và áp dụng theo công thức sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = (Tổng thu nhập - các khoản được miễn) - các khoản giảm trừ

Còn Thuế suất được tính theo phương pháp lũy tiến từng phần theo bảng sau:

BậcPhần thu nhập tính thuế/nămPhần thu nhập tính thuế/thángThuế suất
1

Đến 60 triệu đồng

Đến 5 triệu đồng

5%
2

Trên 60 - 120 triệu đồng

Trên 05 - 10 triệu đồng

10%
3

Trên 120 - 216 triệu đồng

Trên 10 - 18 triệu đồng15%
4

Trên 216 - 384 triệu đồng

Trên 18 - 32 triệu đồng20%
5

Trên 384 - 624 triệu đồng

Trên 32 - 52 triệu đồng25%
6

Trên 624 - 960 triệu đồng

Trên 52 - 80 triệu đồng30%
7

Trên 960 triệu đồng

Trên 80 triệu đồng35%

Như Hoa
Ý kiến của bạn