Thuốc trị viêm loét dạ dày - tá tràng

04-07-2017 16:25 | Thông tin dược học
google news

SKĐS - Để điều trị viêm loét dạ dày- tá tràng có hiệu quả người bệnh cần đi khám để được dùng thuốc phù hợp với tình trạng bệnh của mình; cần tuân thủ liều lượng và liệu trình điều trị…

Thuốc kháng acid

Nhóm này có tác dụng trung hoà acid trong dịch vị của dạ dày, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái tạo niêm mạc.Tác dụng của thuốc nhanh nhưng ngắn nên  chỉ là thuốc điều trị cắt cơn đau (triệu chứng), gồm các thuốc chứa magnesi hydroxyd, nhôm hydroxyd… Cần lưu ý, thuốc kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng, ngược lại thuốc chứa nhôm có thể gây táo bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magnesi và nhôm có thể làm giảm tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này. Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1 - 3 giờ và trước khi đi ngủ, 3 - 4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày.

Thuốc giảm tiết acid

Các thuốc giảm tiết acid thường dùng là thuốc kháng histamin H 2 (ranitidin, cimetidin, famotidin…) và thuốc ức chế bơm proton (omeprazol, pantoprazol, lansoprazol…).

Với các thuốc kháng histamin H2, có tác dụng ngăn cản bài tiết dịch vị do bất kỳ nguyên nhân nào làm tăng tiết histamin tại dạ dày. Tác dụng của thuốc sẽ phụ thuộc vào liều lượng dùng. Trước khi dùng phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày, vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng, làm chậm chẩn đoán ung thư.Khi dùng thuốc có thể gây tiêu chảy và các rối loạn tiêu hóa khác, đau đầu, chó ng mặt, phát ban.Nhóm này cũng làm giảm hấp thu một số thuốc như kháng sinh (penicilin V), thuốc chống nấm (ketoconazol, itraconazol…), vì vậy, cần thông báo cho bác sĩ biết về những thuốc mình đang sử dụng để có được lời khuyên cần thiết.

Thuốc trị viêm loét dạ dày - tá tràngCần tuân thủ phác đồ dùng thuốc của bác sĩ.

Các thuốc ức chế bơm proton cũng có tác dụng làm giảm bài tiết acid do bất kỳ nguyên nhân gì, ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsinvà yếu tố nội tại của dạ dày. Thuốc có thể gặp khô miệng, rối loạn tiêu hóa, tăng enzym gan, đau đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, thay đổi về máu, viêm thận, liệt d ương, phản ứng dị ứng.Do làm giảm độ acid trong dạ dày, nên làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, có thể gây ung thư dạ dày...

Nhóm kháng sinh

Kháng sinh là thuốc được dùng phối hợp với các thuốc điều trị khác để diệt vi khuẩn H.Pylori. Phác đồ điều trị có thể 3 thuốc hoặc 4thuốc (tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh). Ví dụ phác đồ 3 thuốc gồm:  Một thuốc ức chế bơm protonvà 2 kháng sinh( amoxicilin với clarithromycin hoặc metronidazol)...  Đây là phác đồ phổ biến nhất, đạt hiệu quả cao, đơn giản, sẵn có và chi phí hợp lý và có thể diệt trừ được H.pylori trong hơn 90% trường hợp.Trong trường hợp ổ loét tái phát nhiều lần, có nhiều ổ loét hoăc ổ loét tohoặc trường hợp không đáp ứng với phác đồ 3 thuốc thì phải dùng phác đồ 4 thuốcgồm thuốc ức chế bơm proton, muối bismuth và 2 kháng sinh.

Một số thuốc khác

Các muối bismuth: Có tác dụng bảo vệ tế bào niêm mạc dạ dày do làm tăng tiết dịch nhày; bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét, tạo chelat với protein, làm thành hàng rào bảo vệ ổ loét chống lại sự tấn công của acid và pepsin và diệt vi khuẩn H.Pylori (khi phối hợp với các thuốc khác như kháng sinh, thuốc ức chế bơm proton)…Khi dùng thuốc có thể gây buồn nôn, nôn;  đen miệng, đen lưỡi, đen phân (nhưng không nguy hiểm).

Sucralfat: Là thuốc chủ yếu có tác dụng tại chỗ, gắn với protein xuất tiết tại ổ loét, bao phủ vết loét, bảo vệ ổ loét khỏi bị tấn công bởi acid dịch vị, pepsin và acid mật. Uống thuốc 1 giờ trước các bữa ăn và trước khi đi ngủ, trong 4- 8 tuần.


BS. Hoàng Thu Thủy
Ý kiến của bạn