Bệnh vẩy nến là một bệnh mạn tính rất phổ biến, làm suy giảm đáng kể sức khỏe thể chất, chất lượng cuộc sống và năng suất làm việc của người bệnh. Đây là một bệnh mang tính chất toàn cầu với ít nhất 100 triệu người trên toàn thế giới mắc với một số dạng bệnh, trong đó có khoảng 7,5 triệu người ở Hoa Kỳ. Gần 1/4 số người mắc bệnh vẩy nến từ vừa đến nặng.
Có đến 90% bệnh nhân bị bệnh vẩy nến thể mảng, được đặc trưng bởi các mảng hình tròn hoặc hình bầu dục riêng biệt thường được bao phủ bởi các vảy màu trắng bạc.
Thuốc viên uống một lần một ngày là một phương pháp điều trị toàn thân cho bệnh vẩy nến, giúp giảm thiểu tình trạng viêm khắp cơ thể. Nó hoạt động khác với các loại thuốc điều trị toàn thân hiện có.
Vẩy nến thể mảng, được đặc trưng bởi các mảng hình tròn hoặc hình bầu dục riêng biệt thường được bao phủ bởi các vảy màu trắng bạc.
Cách hoạt động của thuốc trị vẩy nến thể mảng
Deucravacitinib là một phần của nhóm thuốc được gọi là chất ức chế Janus kinase (JAK). JAK là các enzym truyền tín hiệu cho các tế bào, bao gồm phản ứng miễn dịch, kích thích tế bào miễn dịch sản xuất các protein gây viêm.
Bằng cách "ức chế" hoặc làm gián đoạn việc truyền tín hiệu, chất ức chế JAK làm giảm viêm.
FDA đã xem xét kỹ lưỡng các chất ức chế JAK được sử dụng để điều trị các bệnh tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp vì lo ngại về các tác dụng phụ tiềm ẩn như các biến cố nghiêm trọng liên quan đến tim, nhiễm trùng và cục máu đông.
Nhưng deucravacitinib hoạt động thông qua một con đường viêm khác với các chất ức chế JAK khác, đó là ức chế tyrosine kinase 2 (TYK2). Bằng cách nhắm mục tiêu có chọn lọc con đường TYK2, thuốc tránh được những rủi ro có thể xảy ra liên quan đến các chất ức chế JAK khác.
Trong hai nghiên cứu, không có báo cáo nào về các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, các biến cố cục máu đông, huyết khối tắc mạch, hoặc các bất thường trong phòng thí nghiệm như mối quan tâm với một số chất ức chế JAK.
Do đó, FDA không yêu cầu sotyktu phải thực hiện cảnh báo hộp được bắt buộc đối với các chất ức chế JAK khác.
Deucravacitinib thường được bệnh nhân dung nạp tốt. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của sotyktu là viêm mũi họng (cảm lạnh thông thường), nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhức đầu, tiêu chảy và buồn nôn…
Điều quan trọng cần lưu ý là các quyết định điều trị sẽ luôn dựa trên từng trường hợp cụ thể, vì vậy tốt nhất bạn nên trao đổi với bác sĩ để được dùng thuốc phù hợp.
Trong các nghiên cứu, hơn một nửa số người dùng sotyktu đã thấy các triệu chứng của họ được cải thiện.
Một vài lưu ý khi dùng thuốc
Phản ứng quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn như phù mạch đã được báo cáo. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng về mặt lâm sàng, tiến hành điều trị thích hợp và ngừng sotyktu.
Nhiễm trùng: Sotyktu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nhiễm trùng nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến được sử dụng sotyktu như viêm phổi. Tránh sử dụng sotyktu ở những bệnh nhân đang bị nhiễm trùng nặng hoặc đang hoạt động.
Cân nhắc những rủi ro và lợi ích của việc điều trị trước khi bắt đầu dùng sotyktu ở bệnh nhân:
- Bị nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát
- Những người đã tiếp xúc với bệnh lao
- Có tiền sử bị nhiễm trùng cơ hội hoặc nghiêm trọng...
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về sự phát triển của các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng trong và sau khi điều trị. Một bệnh nhân bị nhiễm trùng mới trong quá trình điều trị nên được xét nghiệm chẩn đoán nhanh chóng và đầy đủ, bắt đầu điều trị kháng sinh thích hợp và được theo dõi chặt chẽ. Ngừng sotyktu nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng, cho đến khi nhiễm trùng khỏi hoặc được điều trị đầy đủ.
Kích hoạt lại virus hoạt động: Sự tái hoạt của virus herpes (ví dụ, herpes zoster, herpes simplex) đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với sotyktu. Tác động của sotyktu đối với sự tái hoạt động của virus viêm gan mãn tính vẫn chưa được biết rõ. Nếu có dấu hiệu tái hoạt, hãy hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa viêm gan.
Mời độc giả xem thêm video:
Món ăn, thực phẩm tốt cho người bệnh dạ dày.