FDA đã phê duyệt những cảnh báo mới về nguy cơ này đối với thông tin kê đơn cho toàn bộ nhóm thuốc ức chế kinase 4/6 (CDK 4/6) này. Lợi ích chung của thuốc ức chế CDK 4/6 vẫn lớn hơn rủi ro khi sử dụng theo quy định.
Thuốc ức chế CDK 4/6 là nhóm thuốc kê đơn được sử dụng kết hợp với liệu pháp hormon để điều trị cho người trưởng thành bị ung thư vú di căn. Các chất ức chế CDK 4/6 hoạt động bằng cách ngăn chặn một số phân tử liên quan đến việc thúc đẩy sự phát triển của các tế bào ung thư. Điều này có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm sự lây lan của các tế bào ung thư. Ibrance được FDA phê duyệt vào năm 2015 còn kisqali và verzenio được phê duyệt vào năm 2017.
Để dùng thuốc được an toàn, bệnh nhân nên thông báo cho chuyên gia chăm sóc sức khỏe ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới hoặc xấu đi liên quan đến phổi, vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo một tình trạng hiếm gặp nhưng đe dọa đến tính mạng có thể dẫn đến tử vong. Các triệu chứng cần theo dõi bao gồm: Khó thở, đặc biệt là khó thở khi nghỉ ngơi… Không được ngừng dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Tất cả các loại thuốc đều có tác dụng phụ ngay cả khi được sử dụng đúng theo chỉ định, nhưng nói chung lợi ích của việc dùng các loại thuốc này vẫn lớn hơn những rủi ro.
Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên theo dõi bệnh nhân thường xuyên về các triệu chứng về phổi. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm thiếu oxy, ho, khó thở hoặc thâm nhiễm kẽ vào các xét nghiệm X quang ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng, khối u và các nguyên nhân khác đã được loại trừ. Điều trị ức chế CDK 4/6 gián đoạn ở những bệnh nhân có triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi, và ngừng điều trị vĩnh viễn ở những bệnh nhân mắc viêm phổi hoặc bệnh phổi kẽ nặng.
Ngoài ra, tác dụng phụ thường gặp của thuốc ức chế CDK 4/6 bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, giảm cảm giác thèm ăn, đau bụng, nhiễm trùng, giảm hồng cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, nhức đầu, chóng mặt, rụng tóc, phát ban, mệt mỏi…