Vài năm gần đây nhiều học giả đã không ngừng khám phá không ít các thành phần hoạt tính có trong dược thảo giúp hạ đường huyết, trong đó có một số đã đưa vào sử dụng trên lâm sàng.
Từ dược liệu cổ truyền tìm ra các thành phần hoạt tính thiên nhiên để điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một lối đi quan trọng trong phát triển hình thành thuốc mới. Hiện nay, người ta khám phá ra thành phần chính giảm đường huyết gồm nhiều loại kết cấu hóa học như: polysaccharides, terpenoids, flavonoids, alcaloids…
Địa hoàng (sinh địa)
Rễ củ tươi hay phơi khô từ cây địa hoàng Rehmannia glutinosa Libosch gồm sinh địa (Radix Rehmanniae) và thục địa (Radix Rehmanniae Preparata). Thuộc họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Bài thuốc ứng dụng:
Bài 1: sơn thù 10g, hoài sơn 15g, sinh địa 12g, mẫu đơn bì 12g, trạch tả 12g, phục linh 12g, sắn dây 15, hạt vải (lệ chi hạch) 30g, sắc uống. Ngày 1 thang, uống 2 lần vào sáng và chiều, 1 tháng là 1 liệu trình.
Công dụng: ôn thận dương, ích thận khí, tư thận âm, tế thận thủy. Hoài sơn trong thang thuốc bổ tỳ âm để hấp thu chất tinh vi; sơn thù thu liễm can khí, làm cho thủy cốc (chất dinh dưỡng) hạ lưu (đi xuống); sinh địa bổ thận dưỡng âm.
Ứng dụng: dùng cho người bệnh đái tháo đường thể thận âm hư suy.
Bài 2: thục địa 20g, huyền sâm 15g, tri mẫu 10g, mạch đông 20g, vỏ kén (tằm) 20 con, hoài sơn (sống) 20g, trạch tả 10g, hoàng kỳ (sống) 20g, phục linh 10g, thương truật 10g, sắc uống. Ngày 1 thang, uống 2 lần vào sáng và chiều, 10 ngày là 1 liệu trình.
Công dụng: tư âm thanh nhiệt, kiện tỳ khu thấp, bổ phổi sinh tân, ích thận liễm tinh.
Ứng dụng: dùng cho người bệnh đái tháo đường.
Kết quả: dùng điều trị 30 ca, uống thuốc 1 - 2 liệu trình, các triệu chứng biến mất, đường huyết đường niệu được kiểm tra liên tục trong 3 tháng đều bình thường, thuộc nhóm khống chế được bệnh gồm 20 ca, triệu chứng biến mất, đường huyết đường niệu giảm xuống gần như bình thường, thuộc nhóm hiệu quả thấy rõ gồm 8 ca, triệu chứng được cải thiện, đường huyết đường niệu có giảm, thuộc nhóm có hiệu quả gồm 1 ca, triệu chứng và đường huyết đường niệu không có cải thiện thấy rõ, thuộc nhóm vô hiệu gồm 1 ca, tổng hiệu suất đạt 96,7%.
Bài 3: sinh địa 30g, hồ hoàng liên 6g, đơn bì 10g, chi tử (sống) 10g, huyền sâm 18g, thỏ ty tử 30g, tri mẫu 12g, thiên hoa phấn 25g, thạch cao (sống) 30g, sắc uống. Ngày 1 thang.
Công dụng: tư âm thanh nhiệt.
Ứng dụng: người bệnh đái tháo đường kèm bệnh mạch vành. Miệng khát mất sức, tiểu nhiều, đau tức ngực sườn, gầy ốm yếu sức, váng đầu ù tai, bụng đầy bụng đau, bắt mạch thấy trầm tế.
Bài 4: hoàng kỳ (sống) 50g, thái tử sâm 15g, sinh địa 15g, huyền sâm 15g, đào nhân 10g, hồng hoa 10g, đương quy 12g, xích thược 12g, giun đất 12g, tang ký sinh 10g, xuyên ngưu tất 10g, sắc uống. Ngày 1 thang.
Công dụng: ích khí dưỡng âm, hoạt huyết thông kinh lạc.
Ứng dụng: người bệnh đái tháo đường kèm diễn biến bệnh mạch máu não ở thể âm dương lưỡng hư kèm huyết ứ. Có triệu chứng miệng khát, liệt nửa người, chi mềm không sức, mắt miệng méo lệch, bắt mạch thấy trầm tế vô lực.
Sắn dây (cát căn)
Sắn dây (Radix Puerariae) là rễ phơi khô từ cây có tên khoa học Pueraria lobata (Willd.) Ohwi hay P. Thomosonii Benth. Thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Bài thuốc ứng dụng:
Bài 1: sắn dây 50g, sinh địa 25g, hoàng liên 10g, cam thảo 3g, sắc uống ấm 2 lần, ngày 1 thang. 1 tháng là 1 liệu trình. Sau khi lành bệnh làm món ăn bài thuốc để củng cố (sắn dây 100 - 250g, thêm thức ăn gia vị tiềm ăn).
Công dụng: kiện tỳ ích thận, dưỡng âm thanh nhiệt.
Ứng dụng: bệnh đái tháo đường týp 2. Ăn nhiều, đói khát, mỏi mệt, người bệnh thiên nhiều thể vị âm hư thêm sơn dược 15g, hồng sâm 10g. Người có phiền khát; tiểu nhiều, táo bón, chóng mặt, hoa mắt, thiên nhiều thể thận âm hư thêm hoàng tinh 15g, câu kỷ tử 15g, tri mẫu 10g. Người miệng khát thèm uống; cổ họng khô nóng; nhiều mồ hôi, đoản hơi lười nói, thiên nhiều phế táo âm hư thêm hoàng kỳ 30g, mạch đông 15g, thiên hoa phấn 15g. Bài thuốc này dùng điều trị 64 ca, chữa khỏi 56 ca, biến chuyển tốt 4 ca, tổng hiệu quả đạt tỉ lệ 93,75%.
Bài 2: sắn dây 25g, câu kỷ tử 25g, đơn sâm 15g, sắc hai nước, lấy nước 400ml, mỗi buổi sáng trước khi ăn và buổi chiều sau khi ăn uống 200ml, ngày 1 thang, 2 tháng là 1 liệu trình.
Công dụng: giải khát giảm đường.
Ứng dụng: bệnh đái tháo đường. Người có kèm bệnh mạch vành thêm hoàng kỳ; hổ phách, tam thất, đơn sâm, long xỉ. Người kèm cao huyết áp thêm hạ khô thảo; cúc hoa, câu đằng, sinh địa, linh dương giác. Người kèm lao phổi thêm bách bộ, bách hợp, miết giáp, tri mẫu. Bài thuốc dùng chữa 40 ca đái tháo đường với 1 liệu trình 2 tháng, lành bệnh 30 ca, biến chuyển tốt 8 ca, không hiệu quả 2 ca.
Bài 3: sắn dây 20g, ngọc trúc 20g, ích mẫu 20g, mạch đông 15g, mạch nha (sao) 15g, câu kỷ tử 12g, lá dâu 12g, mẫu đơn bì 12g, kiết cánh 9g, trạch tả 9g, đơn sâm 18g, sắc uống. Ngày 1 thang.
Công dụng: ích âm hoạt huyết, giảm đường giảm béo.
Ứng dụng: bệnh đái tháo đường hay bệnh đái tháo đường kèm biến chứng cao mỡ máu.