Thuốc Egaten trị bệnh sán lá gan lớn

19-12-2014 00:00 | Dược
google news

SKĐS - Mặc dù hiện nay các sơ sở y tế phát hiện nhiều người bị mắc bệnh sán lá gan lớn nhưng thuốc điều trị đặc hiệu lại khan hiếm trên thị trường.

Từ năm 2012, nước ta đã phát hiện bệnh sán lá gan lớn lưu hành ở 52 tỉnh, thành phố với 20.000 người mắc và có khả năng phát triển, lan rộng đến các địa phương khác. Mặc dù hiện nay các sơ sở y tế phát hiện nhiều người bị mắc bệnh sán lá gan lớn nhưng thuốc điều trị đặc hiệu lại khan hiếm trên thị trường.

Đặc điểm của sán lá gan lớn

Sán lá gan lớn gồm có hai loài là Fasciola hepatica và Fasciola gigantica, đây là loại ký sinh trùng gây bệnh chủ yếu ở động vật ăn cỏ như trâu, bò... nhưng chúng có khả năng gây bệnh ở người. Sán lá gan lớn có hình chiếc lá, thân dẹt và bờ mỏng, màu trắng hồng hoặc xám đỏ; chiều dài khoảng 30-40mm, bề ngang khoảng 5-12mm. Sán trưởng thành đẻ trứng ở gan và theo đường mật xuống ruột, theo phân ra ngoài.

 

 

Sán lá gan lớn chủ yếu ký sinh ở gan nhưng cũng có những trường hợp ký sinh lạc chỗ ở đường tiêu hóa, dưới da; ở tim, mạch máu phổi và màng phổi; ở ổ mắt, thành bụng, ruột thừa, tụy tạng, lách; ở hạch bẹn, hạch cổ; ở cơ, xương; ở mào tinh hoàn...

Biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán bệnh

Biểu hiện thường gặp khi nhiễm sán lá gan là: đau hạ sườn phải, sốt, sụt cân, ậm ạch, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, đau thượng vị, sẩn ngứa. Ngoài ra, sán lá gan lớn có thể ký sinh lạc chỗ, di chuyển ra ngoài gan để chui vào khớp gối, dưới da ngực; gây áp xe đại tràng, áp xe bụng chân...

 

Chu trình phát triển của sán lá gan.

Chu trình phát triển của sán lá gan.

 

Chẩn đoán xác định nhiễm sán lá gan lớn được căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng thường gặp là: sốt, đau bụng vùng gan mật, có biểu hiện triệu chứng viêm đường mật, viêm gan thể u; có liên quan đến tiền sử ăn sống các loại rau thủy sinh như rau ngổ, cải xoong, ngó sen, rau muống, cần tây... và uống nước lã. Ngoài ra cần phải xét nghiệm phân, làm phản ứng miễn dịch Elisa và một số chẩn đoán hỗ trợ như chụp X quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI), xét nghiệm công thức máu để phát hiện dấu hiệu tăng bạch cầu ái toan.

Thuốc trị bệnh sán lá gan lớn

Thuốc trị bệnh sán lá gan lớn có nhiều loại khác nhau, những loại cổ điển như emetine, dihydroemetine, bithionol, hexachloroparaxylol, niclorofan, mebendazol... ít được sử dụng. Hiện nay thuốc triclabendazole với tên biệt dược là Egaten đã được các nhà khoa học khuyến cáo dùng để điều trị bệnh sán lá gan lớn vì có hiệu lực rất tốt kể cả trường hợp cấp tính và mạn tính. Thành phần của thuốc Egaten có chứa hoạt chất 6-chloro-5-(2,3-dichloro phenoxy)-2-methyl-thiobenzimidazole được gọi là triclabendazole; sản xuất dưới dạng viên nén với hàm lượng 250mg triclabendazole và tá dược gồm lactose monohydrat, tinh bột ngô, methylcellulose 50cP, magnesium stearat, silicon dioxid dạng keo, oxid sắt màu đỏ. Viên nén màu đỏ nhạt, có đốm nhỏ, dạng nang với hai mặt lồi, một mặt có in chữ “EG-EG, mặt còn lại không in chữ nhưng có một vạch ngang.

Egaten là tên biệt dược của triclabendazole, dẫn xuất của benzimidazole, một loại thuốc trị giun sán có hoạt tính cao đã được chứng minh chống lại sán lá. Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh sán lá gan lớn do nhiễm sán lá gan Fasciola hepatica và Fasciola gigantica. Ngoài ra, chúng cũng có tác dụng trong điều trị bệnh sán lá phổi do bị nhiễm sán lá phổi Paragonimus westermani hoặc các chủng Paragonimus khác.

Liều lượng dùng của thuốc nên được điều chỉnh phù hợp với cân nặng của bệnh nhân. Viên nén có vạch ngang nên dễ dàng bẻ thành hai nửa bằng nhau để giúp cho việc chia liều lượng chính xác. Nếu không thể chia liều lượng chính xác thì nên làm tròn liều lượng theo hướng tăng lên như bệnh nhân cân nặng 40kg sẽ uống 2 viên, tương ứng 500mg với 12,5mg/kg trọng lượng cơ thể thay vì 10mg/kg trọng lượng cơ thể. Thuốc được khuyến cáo uống sau bữa ăn và uống nguyên viên hoặc nhai nhỏ rồi uống cùng với nước đun sôi để nguội. Đối với người lớn, dùng liều đơn duy nhất 10mg/kg trọng lượng cơ thể; trong trường hợp không đáp ứng điều trị với liều 10mg/kg trọng lượng cơ thể thì có thể tăng liều lượng lên 20mg/kg trọng lượng cơ thể và uống làm 2 lần cách nhau từ 12-24 giờ; có thể điều trị kèm với thuốc chống co thắt để giảm đau và giảm thiểu nguy cơ bị vàng da. Đối với trẻ em từ 6 tuổi trở lên, chưa có bằng chứng trên lâm sàng về sự khác nhau giữa người lớn và trẻ em về hiệu quả tác dụng và độ an toàn của thuốc; vì vậy liều lượng, thời gian điều trị được thực hiện giống như người lớn với 10mg/kg trọng lượng cơ thể; thực tế có thể có sự mất cân xứng đáng kể giữa kích thước của sán lá gan lớn và đường mật ở trẻ em nên việc điều trị đồng thời với thuốc chống co thắt cần được xem xét áp dụng. Thuốc chống chỉ định dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi, phụ nữ mang thai và đang cho con bú mẹ; người suy gan, suy thận.

Khắc phục sự khan hiếm thuốc

Mặc dù hiện nay bệnh sán lá gan lớn có xu hướng phát triển ở một số nơi do người dân vẫn còn tập quán ăn sống các loại rau thủy sinh trồng ở dưới nước như rau ngổ, cải soong, rau muống, cần tây, ngó sen... chưa được xử lý nấu chín kỹ hoặc uống nước lã bị nhiễm mầm bệnh, nang ấu trùng sán. Nguồn thuốc Egaten được xác định điều trị bệnh sán lá gan lớn ở người có hiệu quả trước đây do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hỗ trợ miễn phí cho một số cơ sở y tế chuyên khoa phòng chống bệnh ký sinh trùng tại trung ương và địa phương nhưng sau đó gián đoạn. Các đơn vị kinh doanh dược phẩm trong nước chưa mạnh dạn sản xuất và nhập khẩu thuốc để phục vụ bệnh nhân nên thuốc thường khan hiếm trên thị trường. Vì vậy, nhiều địa phương khi phát hiện, chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn bằng triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm đã không có thuốc đặc hiệu để điều trị. Làm thế nào để khắc phục sự khan hiếm loại thuốc này trên thị trường nhằm phục vụ bệnh nhân có nhu cầu mặc dù thuốc phải nhập khẩu? Đây là câu hỏi đang để ngỏ cho những nhà quản lý.

 

TTƯT.BS. NGUYỄN VÕ HINH

 

 

 

 

 

 

nhà quản lý.


Ý kiến của bạn