Viêm thận lupus là tình trạng nguy hiểm
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE), dạng bệnh lupus phổ biến nhất, là một bệnh tự miễn dịch mãn tính, không thể chữa khỏi, có liên quan đến một loạt các triệu chứng có thể dao động theo thời gian bao gồm:
- Đau hoặc sưng khớp
- Cực kỳ mệt mỏi
- Sốt không rõ nguyên nhân
- Phát ban trên da và tổn thương nội tạng...
SLE có thể gây viêm thận (viêm thận lupus - LN), có thể dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối, cần phải lọc máu hoặc cấy ghép thận.
Mặc dù trong vài thập kỷ qua đã có sự cải thiện cả chẩn đoán và điều trị, nhưng LN vẫn là một chỉ điểm cho tiên lượng xấu. Biểu hiện của LN bao gồm: Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh và sự hiện diện của cặn nước tiểu.
Trước đó, các lựa chọn điều trị cho trẻ em chủ yếu được giới hạn trong việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch không chọn lọc và corticosteroid. Sự chấp thuận này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc cung cấp các lựa chọn điều trị cho trẻ có nguy cơ bị tổn thương thận sớm trong đời.
Mục tiêu lâu dài của việc quản lý bệnh viêm thận lupus ở người lớn và trẻ em là bảo tồn chức năng thận trong khi giảm thiểu các độc tính liên quan đến điều trị và bệnh tật liên quan.
Một số lưu ý khi dùng thuốc
- Benlysta được chỉ định cho bệnh nhân ≥5 tuổi bị lupus ban đỏ hệ thống hoạt động (SLE) hoặc viêm thận lupus hoạt động đang điều trị tiêu chuẩn. Không được dùng thuốc này ở những bệnh nhân bị lupus ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương đang hoạt động.
- Các phản ứng có hại thường gặp nhất là buồn nôn, tiêu chảy, sốt, viêm mũi họng, viêm phế quản, mất ngủ, đau tứ chi, trầm cảm, đau nửa đầu, viêm họng và phản ứng tại chỗ tiêm...
Các phản ứng có hại được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với bệnh nhân trẻ em SLE (≥5 tuổi) và bệnh nhân người lớn bị viêm thận lupus phù hợp với những phản ứng được quan sát thấy trong các thử nghiệm SLE người lớn.
Viêm thận lupus hoạt động là một biến chứng nghiêm trọng.
- Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng hoặc mãn tính, và cân nhắc việc gián đoạn liệu pháp ở những bệnh nhân mới bị nhiễm trùng.
- Các phản ứng quá mẫn cấp tính, bao gồm phản vệ và tử vong, và các phản ứng liên quan đến tiêm truyền đã được báo cáo.
Các phản ứng quá mẫn không cấp tính (ví dụ, phát ban, buồn nôn, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu và phù mặt) thường xảy ra đến một tuần sau khi truyền. Theo dõi bệnh nhân trong và sau khi điều trị và chuẩn bị xử trí các phản ứng phản vệ và các phản ứng liên quan đến truyền dịch.
- Không nên tiêm vaccine sống trong 30 ngày trước hoặc đồng thời với benlysta vì tính an toàn lâm sàng chưa được thiết lập.
- Không được khuyến cáo kết hợp với các liệu pháp sinh học khác, bao gồm cả các liệu pháp nhắm mục tiêu tế bào B.
- Không có đủ dữ liệu ở phụ nữ mang thai để xác định liệu có nguy cơ liên quan đến thuốc đối với dị tật bẩm sinh lớn hoặc sẩy thai hay không. Sau khi đánh giá rủi ro / lợi ích, nếu việc phòng ngừa được bảo đảm, phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị và trong ≥ 4 tháng sau lần điều trị cuối cùng.
Mời độc giả xem thêm video:
Đánh bay quầng thâm mắt tại nhà bằng 5 cách đơn giản