Thuốc điều trị ung thư vú

24-12-2015 14:57 | Thông tin dược học
google news

SKĐS - Ung thư vú là một dạng ung thư rất phổ biến với tỉ lệ 1/9 phụ nữ có nguy cơ, thường gặp ở phụ nữ trên 50 tuổi. UTV cũng có thể xuất hiện ở nam giới nhưng rất hiếm.

Ung thư vú (UTV) gây ra do sự hình thành và phát triển một cách không kiểm soát của các tế bào bất thường (tế bào bình thường bị đột biến) trong mô vú. Sự sinh sôi, nảy nở của các tế bào bất thường này sẽ tạo ra các tế bào ung thư nhanh chóng xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết hay mạch máu.

Nguyên nhân và triệu chứng

Hiện nay, y học vẫn chưa xác định nguyên nhân chính xác gây ra UTV, nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ tạo điều kiện thuận lợi cho UTV phát triển như:

- Tuổi tác: phụ nữ càng lớn tuổi càng dễ mắc phải UTV.

- Di truyền: tiền sử gia đình có người thân bị UTV thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Hiện nay, y học xác định những người mang gen BRCA1 hay BRCA2 có nguy cơ cao mắc UTV.

- Phụ nữ xuất hiện kinh nguyệt sớm hay mãn kinh muộn.

- Phụ nữ không có con hay có con đầu tiên sau tuổi 35.

- Môi trường sống bị phơi nhiễm phóng xạ.

- Lối sống: ít vận động, béo phì, uống rượu, hút thuốc.

- Thuốc: phụ nữ dùng thuốc tránh thai hay sử dụng liệu pháp thay thế hoóc-môn trong thời kỳ mãn kinh có nguy cơ cao mắc UTV…

UTV thường có các dấu hiệu và triệu chứng sau:

- Xuất hiện một khối u cứng, không đau ở vú.

- Thay đổi hình dạng hay kích thước của vú.

- Chảy máu hay tiết dịch bất thường ở núm vú.

- Một vùng da trên vú bị lõm vào có hình dạng như “lúm đồng tiền”.

- Núm vú thụt vào trong…

Thuốc điều trị ung thư vú

Thuốc sử dụng trong điều trị UTV có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn chặn sự phát triển các tế bào ung thư. Tùy theo mục đích sử dụng, thuốc có thể điều trị hỗ trợ trước hay sau phẫu thuật. Liệu pháp hoóc-môn, liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp hóa trị là 3 phương pháp sử dụng thuốc trong điều trị UTV. Các thầy thuốc chuyên khoa sẽ chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp tùy thuộc vào loại ung thư, mức độ lan rộng và mức độ phát triển của UTV.

Liệu pháp hoóc-môn:

Đa số khối u của ung thư vú cần nội tiết tố estrogen để phát triển. Liệu pháp hoóc-môn được sử dụng để ngăn chận “nguồn” estrogen giúp cho sự phát triển của các tế bào ung thư dương tính với thụ thể estrogen (ER ). Các nhóm thuốc được sử dụng trong liệu pháp hoóc-môn gồm có:

Nhóm thuốc tác động chọn lọc lên thụ thể estrogen (tamoxifen, raloxifen, toremifen): hoạt động bằng cách ngăn chặn estrogen gắn với các thụ thể estrogen ở các tế bào ung thư. Do đó làm chậm sự tăng trưởng của khối u và tiêu diệt các tế bào ung thư. Nhóm thuốc này có thể sử dụng cho phụ nữ trước và sau mãn kinh.

Cần lưu ý: nhóm thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ cơn nóng bừng mặt, đổ mồ hôi ban đêm, khô âm đạo, hình thành huyết khối hay đột quỵ….

Nhóm thuốc ức chế enzym Aromatase (anastrozole, letrozole…): có tác dụng ức chế sự sản sinh estrogen trong cơ thể bằng cách ngăn chặn aromatase, là một enzym tham gia vào quá trình chuyển đổi nội tiết tố androgen thành estrogen. Khối u ác tính ở UTV cần estrogen để phát triển. Vì vậy, nhóm thuốc này có tác dụng ngăn chặn hay làm chậm sự phát triển UTV.

Nhóm thuốc ức chế enzym aromatase không có tác dụng ức chế sự sản sinh ra estrogen từ buồng trứng ở phụ nữ tiền mãn kinh, mà chỉ có tác dụng ức chế sự sản sinh estrogen từ mô ngoại vi ở phụ nữ mãn kinh. Vì vậy, nhóm thuốc này chỉ được sử dụng trong điều trị UTV ở phụ nữ mãn kinh, khi buồng trứng không còn sản xuất estrogen.

Cần lưu ý: nhóm thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ nóng bừng mặt, khô âm đạo, đổ mồ hôi đêm, đau đầu, đau cơ, đau khớp, loãng xương.

Nhóm thuốc chủ vận GnRH (buserelin, goserelin, nafarelin, leuprorelin, và triptorelin): có tác dụng ức chế tuyến yên giải phóng gonadotrophin nên làm giảm sản sinh estrogen tại buồng trứng nên được sử dụng trong điều trị UTV. Trong nhóm thuốc này, goserelin thường được ưu tiên chọn lựa ở dạng thuốc tiêm.

Cần lưu ý: nhóm thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ nóng bừng mặt, khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục, giảm mật độ xương, khó ngủ.

Fulvestrant là một loại thuốc mới có tác dụng phá hủy thụ thể estrogen trên tế bào ung thư, do đó ngăn chặn estrogen gắn lên thụ thể estrogen ở các tế bào này. Fulvestrant được sử dụng ở phụ nữ sau mãn kinh.

Cần lưu ý: thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ buồn nôn, nóng bừng và đau khớp.

Chụp nhũ ảnh định kỳ để sớm phát hiện bệnh

Liệu pháp nhắm trúng đích:

Liệu pháp nhắm trúng đích là một liệu pháp miễn dịch sử dụng nhóm thuốc kháng thể đơn dòng tấn công trực tiếp lên các tế bào ung thư.

Nhóm thuốc kháng thể đơn dòng (trastuzumab, pertuzumab…): thường được sử dụng trong điều trị UTV có các tế bào ung thư dương tính với thụ thể HER2 ( đây là một thụ thể có vai trò đặc biệt đối với sự tăng trưởng của tế bào ung thư). Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách gắn vào các thụ thể HER2 trên bề mặt của các tế bào UTV, do đó ngăn chặn các tế bào ung thư phân chia và phát triển.

Cần lưu ý: nhóm thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ đau đầu, tiêu chảy và các bệnh lý tim mạch…

Liệu pháp hóa trị:

Liệu pháp hóa trị còn được gọi là hóa trị liệu hay hóa trị, là liệu pháp kết hợp các thuốc chống ung thư có tác dụng gây độc tính lên các tế bào UTV để tiêu diệt hay ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thư này.

Liệu pháp hóa trị tấn công các tế bào UTV ở giai đoạn phát triển hay phân chia, nên thường được sử dụng sau phẫu thuật để điều trị ung thư đã di căn hay phòng ngừa ung thư tái phát. Ngoài ra, liệu pháp hóa trị cũng được sử dụng trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật. liệu pháp hóa trị thích hợp trong điều trị UTV có các tế bào ung thư dương tính với thụ thể progesteron (PR ).

Các thuốc chống ung thư không những tấn công lên các tế bào ung thư mà còn tấn công lên các tế bào bình thường gây ra những tác dụng phụ. Tác dụng phụ thường gặp rụng tóc, buồn nôn, nôn, mệt mỏi và tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng. Tác dụng phụ hiếm gặp mãn kinh sớm, tổn thương thần kinh, suy tim, thận và ung thư máu… Do đó, sự chọn lựa kết hợp thuốc trong liệu pháp hóa trị phải đạt được yêu cầu là giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc với các tế bào bình thường và gây ra thiệt hại tối đa cho các tế bào ung thư!

Một số loại thuốc thường được kết hợp với nhau trong phác đồ điều trị UTV:

- Cyclophosphamide - doxorubicin (hay kết hợp thêm docetaxel).

- Cyclophosphamide - methotrexate - fluorouracil.

Hiện nay, y học đã có nhiều tiến bộ trong điều trị UTV và đặc biệt là nếu phát hiện bệnh càng sớm thì khả năng điều trị bệnh càng cao. Do đó, mỗi người phụ nữ cần nâng cao nhận thức về UTV, học cách khám vú thường xuyên và chụp nhũ ảnh định kỳ… để sớm phát hiện bệnh. Bên cạnh đó, việc thay đổi lối sống như: tăng cường vận động, tránh béo phì, không uống rượu, hút thuốc, hạn chế sử dụng liệu pháp thay thế hoóc-môn hay thuốc tránh thai… giúp phòng tránh các nguy cơ thuận lợi gây ra UTV.


DS. MAI XUÂN DŨNG
Ý kiến của bạn