Thuốc điều trị thấp tim

10-12-2015 15:35 | Dược
google news

Thấp tim là một thể lâm sàng của bệnh tự miễn dịch (nghĩa là cơ thể tự sinh ra kháng thể chống lại chính các cơ quan tổ chức của mình),

Thấp tim là một thể lâm sàng của bệnh tự miễn dịch (nghĩa là cơ thể tự sinh ra kháng thể chống lại chính các cơ quan tổ chức của mình), xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A (LCK - A) ở đường hô hấp trên gây tổn thương ở mô liên kết của nhiều cơ quan, trong đó quan trọng nhất là tổn thương khớp và tim. Các tổn thương tại khớp thường chỉ thoảng qua và không để lại di chứng gì, nhưng tổn thương tại tim (chủ yếu các van tim) lại để lại những hậu quả nhiều khi rất nặng nề (do vậy bệnh còn được gọi là thấp tim) như hở van, hẹp van hoặc kết hợp.

Viêm khớp gối.

Biểu hiện lâm sàng

- 50 - 70% số bệnh nhân mở đầu bằng viêm họng. Có trường hợp viêm họng nhẹ thoảng qua biểu hiện bằng đau họng đơn thuần, cũng có khi không có biểu hiện viêm họng ban đầu (30 - 50%).

Sau viêm họng 7 - 15 ngày các triệu chứng của thấp khớp cấp xuất hiện: bệnh nhân sốt cao 38 - 390C, tim đập nhanh, da tái xanh, vã mồ hôi.

- Viêm khớp: Thường biểu hiện bằng viêm khớp cấp di chuyển từ khớp nọ sang khớp kia. Các khớp sưng nóng đỏ đau nhiều, hạn chế vận động do sưng đau kéo dài vài ngày đến một tuần rồi khỏi chuyển sang khớp khác, không để lại di chứng gì.

Các khớp hay bị là các khớp gối, cổ chân, khuỷu, vai, rất ít gặp các khớp nhỏ ngón chân tay, hầu như không gặp ở cột sống và khớp háng. Đôi khi triệu chứng ở khớp rất kín đáo, chỉ có cảm giác đau mỏi hoặc viêm khớp kéo dài ít di chuyển, viêm các khớp nhỏ.

- Các biểu hiện trên tim: thấp khớp có thể gây tổn thương trên cả 3 phần của tim: viêm màng trong tim, viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim. Tỷ lệ tổn thương tim gặp trong khoảng 30 - 90% bệnh nhân thấp tim.

Điều trị

Cần phải tiến hành đồng thời điều trị và dự phòng thấp tim bởi chúng liên quan chặt chẽ với nhau.

Chế độ chăm sóc

Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian bệnh tiến triển, giữ ấm, ăn nhẹ. Ở những bệnh nhân không có triệu chứng viêm cơ tim, có thể bất động trong thời gian 2 - 3 tuần, nếu có viêm cơ tim thì thời gian bất động phải được kéo dài ít nhất 4 tuần. Nếu bệnh nhân có suy tim thì bất động khoảng 8 tuần cho đến khi các triệu chứng suy tim được cải thiện. Ngừng các vận động thể dục trong 6 tháng sau đó.

Điều trị bằng thuốc

Kháng sinh

- Penicillin G tiêm bắp thịt trong thời gian 1 - 2 tuần. Hoặc penicillin V uống. Tùy theo từng lứa tuổi mà có liều lượng và thời gian điều trị thích hợp.  Nếu dị ứng penicillin có thể thay bằng kháng sinh khác như erythromycin.

Sử dụng thuốc chống viêm

Tùy theo mức độ tổn thương khớp, tim.

- Với viêm khớp đơn thuần: liều tấn công: dùng aspirin trong 2 tuần sau đó duy trì: aspirin 75mg/ kg/ ngày, trong 4-6 tuần hoặc cho tới khi hết các triệu chứng viêm.

- Với viêm tim mức độ nhẹ và trung bình: tấn công: prednisolon 1 - 2 mg/kg/ngày, uống kéo dài 2 - 3 tuần rồi giảm dần liều cho tới khi hết các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm máu, miễn dịch trở về bình thường (2 - 3 tháng). Khi giảm liều prednisolon có thể bổ sung thêm aspirin 75mg/kg/ ngày và tiếp tục trong 4 - 6 tuần sau khi đã ngừng prednisolon.

- Với thể nặng có thể dùng steroid đường tĩnh mạch.

Tấn công: solumedrol 2mg/kg/ ngày, trong 2-3 ngày sau đó chuyển uống prednisolon 1 - 2mg/kg/ngày kéo dài trong 3 - 6 tuần

Duy trì: giảm dần liều prednisolon và phối hợp với aspirin.

Điều trị múa vờn: phenobarbital 5mg/kg/ngày. Nếu không đáp ứng có thể cho haloperidol.

Điều trị suy tim: nếu bệnh nhân có suy tim cấp hoặc có bệnh van tim phối hợp (các thuốc lợi tiểu, trợ tim).

Dự phòng thấp khớp cấp

Rất quan trọng, đây là một mắt xích chính trong việc kiểm soát bệnh. Cần phải có kế hoạch cẩn thận và tiến hành ngay từ giai đoạn cấp của bệnh.

Phòng thấp thứ phát: Ngăn ngừa các đợt thấp tái phát ở người đã bị thấp khớp cấp hoặc thấp tim. Dùng benzathin penicillin tiêm bắp. Penicilin V 500.000 đv/ngày uống hàng ngày.

Thời gian phòng ngừa thấp tim: Thấp khớp không có tổn thương tim dự phòng thấp trong 5 năm. Thấp tim có di chứng nhẹ ở một van tim: người lớn dự phòng 5 năm, trẻ em dự phòng cho tới 18-20 tuổi. Thấp tim di chứng van tim nặng cần dự phòng thấp tái phát cho tới 40 tuổi hoặc suốt đời.

Phòng thấp tiên phát: Phòng ngừa đợt thấp đầu tiên lúc trẻ chưa bị thấp.

Tích cực phát hiện và điều trị viêm họng do LCK bằng: Benzathin penicillin tiêm bắp, hoặc penicillinV, hoặc erythromycin  uống.

TS. Nguyễn Ngọc Hà


Ý kiến của bạn