1. Các thuốc điều trị bệnh thận đa nang
Thuốc được khuyến cáo điều trị bệnh thận đa nang:
Theo bác sĩ, thận đa nang là một trong những bệnh hay gặp nhất ở các loại bệnh thận có nguyên nhân do di truyền.
Hiện tại không có thuốc điều trị khỏi bệnh thận đa nang. Tuy nhiên, một loại thuốc mới được khuyến cáo là Tolvaptan, thuốc ức chế arginin vasopressin có thể làm chậm sự phát triển của các nang thận và từ đó làm chậm diễn tiến suy thận mạn.
Nguyên tắc điều trị bệnh thận đa nang là phát hiện sớm, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ của bệnh thận mạn như tăng huyết áp, nhiễm khuẩn nang thận, sỏi thận.
2. Tác dụng của thuốc điều trị bệnh thận đa nang
Các tác dụng của thuốc khi điều trị bệnh thận đa nang gồm:
- Tolvaptan được chấp thuận để điều trị bệnh thận đa nang vào tháng 4/2018.
- Đây là chất đối kháng thụ thể Vassopressin A2 được chứng minh qua thử nghiệm trên hơn 1.000 bệnh nhân bệnh thận đa nang.
- Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân từ 18-55 tuổi có mức lọc cầu thận (MLCT) lớn hơn 25ml/phút/1,73m2 và có nguy cơ tiến triển bệnh nhanh (MLCT giảm > 3ml/phút/1,73m2/năm theo dõi trong > 5 năm) và/hoặc theo phân loại Mayo vào nhóm 1D hoặc 1E; hoặc vào nhóm 1C kèm bằng chứng tiến triển nhanh.
- Bắt đầu liều thấp tăng dần đến lúc đạt hiệu quả thải nước và bệnh nhân dung nạp được.
3. Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc điều trị bệnh thận đa nang
- Bệnh nhân có thể có cảm giác khát, tiểu nhiều hơn và tiểu đêm. Lượng nước tiểu có thể đến 5-6 lít/ngày nên việc bù nước bằng cách uống nhiều nước rất quan trọng.
- Nếu bệnh nhân đang bị tiêu chảy, nôn mữa hoặc vận động thể lực dưới thời tiết nóng gây ra mổ hôi nhiều nên tạm tời ngưng Tolvaptan để tránh làm tình trạng mất nước nặng nề hơn.
- Về nguy cơ độc gan do thuốc, trong những tháng đầu điều trị cần xét nghiệm theo dõi men gan và chức năng gan hàng tháng để phát hiện kịp thời tác dụng này và có phương pháp điều chỉnh thuốc phù hợp.
4. Nguyên tắc điều trị bệnh thận đa nang
Điều trị tăng huyết áp:
- Thuốc hạ huyết áp ưu tiên chọn lựa nhóm ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotensin mục tiêu huyết áp tâm thu cần đạt được <110/75mgHg ở độ tuổi 18-49 và <120mmHg ở tuổi > 50.
Điều trị biến chứng nhiễm khuẩn nang:
- Ưu tiên kháng sinh khuếch tán tốt vào trong nang thận với thời gian điều trị từ 4-6 tuần.
- Các thuốc có thể được lựa chọn là TMP/SMX và fluoroquinolones do cả hai đều có chênh lệch nồng độ điều trị thuận lợi trong nang ở pH sinh lý.
- Thời gian điều trị đề xuất từ 4-6 tuần.
Điều trị sỏi thận:
- Do tăng các yếu tố chuyển hóa (giảm PH nước tiểu, tăng bài tiết ammonium, citrate nước tiểu), tỉ trọng nước tiểu nên bệnh nhân bệnh thận đa nang có nguy cơ sỏi thận cao hơn người bình thường, đánh giá yếu tố nguy cơ gây sỏi thận để có thể can thiệp làm thay đổi.
- Các phương pháp điều trị có thể là tán sỏi ngoài cơ thể hoặc nội soi ngược dòng có thể được ưu tiên hơn tán sỏi qua da, vì vậy bệnh nhân cần được theo dõi ở các cơ sở có kinh nghiệm.
Đau mạn sườn và thắt lưng:
- Cần loại trừ các nguyên nhân gây đau khác ngoài bệnh thận đa nang (cơ học, cột sống, u) hoặc các biến chứng của bệnh (nhiễm khuẩn, sỏi). Ưu tiên chọn các biện pháp không xâm lấn trước.
- Chỉ cân nhắc giải ép nang khi nguyên nhân gây đau là do các nang quá lớn gây ra và các biện pháp điều trị bảo tồn thất bại.
- Chọc hút nang dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc cắt lớp vi tính có thể kèm theo tiêm các chất gây xơ như ethanol 95%, dung dịch acid của minocycline hoặc natri tetradecyl sulfat.
- Khi đã suy thận và không có giải pháp nào giảm đau hiệu quả có thể cân nhắc cắt thận.
Điều trị biến chứng xuất huyết trong nang:
- Có thể nhẹ như tiểu máu sau đó tự cầm trong tầm 2-7 ngày hoặc diễn tiến sốt, đau hông tăng lên do nhiễm khuẩn sau xuất huyết lúc này bệnh nhân cần nhập viện để điều trị.
- Tuy nhiên nếu tiểu máu kéo dài hơn bệnh nhân nên được tầm soát ung thư đường tiết niệu. Hiếm khi bị chảy máu trầm trọng gây tụ máu dưới bao thận hoặc sau phúc mạc lan rộng ảnh hưởng huyết động.
- Có thể cân nhắc dùng Acid tranexamic nhưng cần thận trọng với bệnh nhân suy thận. Thuốc có thể gây huyết khối và tắc nghẽn niệu quản do cục máu đông.
- Có thể làm thuyên tắc động mạch cho bệnh nhân bị xuất huyết nặng bất thường hoặc kéo dài. Nếu không thành công, có thể phải phẫu thuật cắt thận để kiểm soát chảy máu.
Đồng vận somatostatin:
- Chỉ dùng cho bệnh nhân bệnh thận đa nang có triệu chứng nặng do thận quá to gây ra để làm giảm tốc độ tăng kích thước nang, khi không còn có lựa chọn nào tốt hơn.
- Các thuốc đồng vận somatostatin như octreotide thường dung nạp tốt.
Suy thận:
- Các bệnh nhân có huyết sắc tố cao hơn so với các bệnh lý. Bệnh nhân suy thận có thể được ghép thận hoặc lọc máu. Đối với lọc máu thường ưu tiện chọn thận nhân tạo hơn lọc màng bụng.
Ghép thận:
- Ghép thận là lựa chọn ưu tiên cho bệnh nhân suy thận do thận đa nang.
- Phác đồ ức chế miễn dịch chống thải ghép tương tự như với các bệnh nhân suy thận do các bệnh lý khác. Chỉ cắt thận có nang khi có chỉ định đặc biệt và cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích.
5. Lưu ý khi điều trị bệnh thận đa nang
Một số lưu ý khi điều trị thận đa nang:
- Các bác sĩ cho biết, đều trị bệnh thận đa nang hiệu quả trước hết cần phát hiện sớm, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Trước khi điều trị, bệnh nhân cần được tư vấn về các triệu chứng có thể xuất hiện khi điều trị và nguy cơ độc gan do thuốc.
- Tác dụng phụ tiềm ẩn của thuốc điều trị thận đa nang tolvaptan là gây ra tổn thương gan, do đó các bác sĩ thường xuyên theo dõi sức khỏe của gan và thận của bệnh nhân khi cho sử dụng thuốc điều trị.
- Người bệnh cần tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ thay vì tự dùng thuốc điều trị bệnh.