Trước đó, viên nén vesicare (solifenacin succinate) được chấp thuận (vào năm 2004) để điều trị các triệu chứng bàng quang hoạt động quá mức ở người lớn từ 18 tuổi trở lên. Và đây là phương pháp điều trị đầu tiên được FDA chấp thuận cho bệnh nhân mắc rối loạn chức năng bàng quang liên quan đến thần kinh ở trẻ khi mới hai tuổi. Ngoài ra, trước khi có sự chấp thuận này, tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại đối với nhiều bệnh nhân cần dùng thuốc tới ba lần/ngày, trong khi với hỗn dịch uống vesicare LS chỉ cần uống một lần mỗi ngày.
Rối loạn thần kinh bàng quang có thể do bệnh hoặc chấn thương trong hệ thống thần kinh; có thể liên quan đến các điều kiện bẩm sinh như tật nứt đốt sống (myelomeningocele) hoặc các tình trạng khác như chấn thương tủy sống. Với rối loạn thần kinh bàng quang, có sự hoạt động quá mức của cơ thành bàng quang.
Bình thường, cơ bàng quang thư giãn để bàng quang được lấp đầy dần dần lên. Khi bàng quang dần dần được kéo giãn, chúng ta có cảm giác muốn đi tiểu (khi bàng quang đầy một nửa). Hầu hết mọi người có thể nín tiểu dễ dàng sau khi vừa mắc tiểu cho đến khi thuận tiện để đi vào nhà vệ sinh. Tuy nhiên, ở những người mắc hội chứng bàng quang hoạt động quá mức, cơ có vẻ như đã gửi sai tín hiệu đến não. Bàng quang có cảm giác đầy hơn so với thực tế và co lại quá sớm (dù chưa đầy cũng như chưa muốn đi vệ sinh), điều này làm cho người bệnh cần vào nhà vệ sinh gấp. Trong thực tế, người bệnh rất khó kiểm soát khi bàng quang co bóp để đi tiểu.
Việc co thắt cơ bàng quang tự phát có thể dẫn đến rò rỉ nước tiểu, tiểu không tự chủ, bí tiểu… Nếu không được điều trị, có thể gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sỏi tiết niệu, tăng áp lực trong bàng quang, viêm bể thận, viêm thận, suy thận…
Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, vesicare LS làm giảm các cơn co thắt bàng quang tự phát, giảm áp lực bàng quang và giảm số lần tiểu tiện không tự chủ…
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của vesicare LS là táo bón, khô miệng và nhiễm trùng đường tiết niệu. Hiện tượng buồn ngủ có thể xảy ra. Vì vậy, bệnh nhân ở độ tuổi có thể lái xe hoặc vận hành máy móc không nên làm những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo này khi dùng thuốc.
Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được khuyến cáo không vượt quá liều khởi đầu được đề nghị của vesicare LS ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng, chẳng hạn như phù mạch (sưng dưới da) và sốc phản vệ, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng solifenacin succinate và có thể đe dọa tính mạng. Bệnh nhân nên tìm kiếm sự giúp đỡ của y tế nếu có hiện tượng sưng lưỡi hoặc cổ họng hoặc khó thở.
Vesicare LS không được sử dụng ở những bệnh nhân bị ứ đọng dạ dày (giảm việc làm rỗng dạ dày), bệnh tăng nhãn áp góc hẹp không kiểm soát được (sự tích tụ chất lỏng trong mắt làm tăng áp lực mắt) hoặc quá mẫn cảm (phản ứng dị ứng) với vesicare LS hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Vesicare LS cũng không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, giảm nhu động đường tiêu hóa (làm chậm co thắt đường ruột) hoặc có nguy cơ kéo dài QT, bao gồm cả những bệnh nhân có tiền sử kéo dài QT và bệnh nhân dùng thuốc được biết là kéo dài khoảng QT