(SKDS) - Gut là một bệnh viêm khớp do rối loạn chuyển hóa acid uric làm tăng acid uric trong máu, các tinh thể urat lắng đọng trong bao khớp gây ra đau khớp. Acid uric trong máu bình thường bằng 2-5mg/100ml, trong bệnh gut có thể lên đến 8,8mg/100ml.
Colchicin
Colchicin là alcaloid của cây Colchicum antumnale. Thuốc có dạng bột vô định hình, vàng nhạt, không mùi. Thuốc có tác dụng đặc hiệu cơn gut cấp tính, cơ chế chưa hoàn toàn rõ ràng. Thuốc không có tác dụng giảm đau và chống viêm khớp (trừ gut cấp), không làm tăng thải acid uric và rất ít tác dụng làm hạ acid uric máu.
Trong thực nghiệm tiêm tinh thể urat vào khớp đã gây được các cơn gut cấp tính điển hình, trong khi tiêm urat vô định hình không gây được cơn như thế. Tác dụng gây viêm của tinh thể urat có kèm theo hiện tượng thực bào, colchicin đã giới hạn được hoạt động thực bào của bạch cầu đa nhân và ngăn cản các bạch cầu lympho trưởng thành xuất hiện trong máu, vì vậy phong tỏa được phản ứng viêm này.
Acid uric lắng đọng gây bệnh gut. |
Ngoài ra, colchicin còn có tác dụng làm ngừng phân bào ở giai đoạn tiền kỳ, biến kỳ, làm tăng sức bền thành mạch và hủy phó giao cảm.
Tác dụng của colchicin xuất hiện sau 2-3 giờ, có thể dùng cho đến khi hết đau (2-3 ngày) hoặc bắt đầu có rối loạn tiêu hóa.
Tác dụng phụ của colchicin thường là rối loạn tiêu hóa hay gặp, khi dùng liều cao thuốc ức chế tủy xương, viêm dây thần kinh ngoại biên và vô niệu.
Probenecid (benamid)
Probenecid có dạng bột tinh thể trắng, không mùi, tan trong rượu, ít tan trong nước. Được hấp thu nhanh qua ruột, vào máu, hơn 70% kết hợp với albumin huyết tương, thải trừ qua thận. Thời gian bán thải là 6-12giờ.
Acid uric được lọc qua cầu thận và bài xuất qua ống thận, song phần lớn lại được tái hấp thu ở ống thận. Probenecid ở liều thấp do cạnh tranh với quá trình thải trừ acid uric nên lưu acid uric trong cơ thể, nhưng với liều cao lại ức chế tái hấp thu acid uric ở ống thận nên làm tăng thải trừ acid này qua nước tiểu.
Probenecid còn ức chế cạnh tranh quá trình thải trừ chủ động tại ống lượn gần của một số acid như penicillin, para aminosalicylat, salicylat, clorothiazid, indometacin, sunfinpyrazon... Probenecid không có tác dụng giảm đau, khi cần giảm đau có thể phối hợp với paracetamol, không dùng cùng với salicylat vì probenecid sẽ mất tác dụng.
Dùng clorothiazid và hydroclorothiazid điều trị tăng huyết áp thường làm ứ urat vì thuốc này ức chế bài xuất urat ở thận. Probebecid đối kháng với tác dụng này mà không ảnh hưởng đến tác dụng lợi niệu của thuốc. Tuy nhiên lại ức chế tác dụng đào thải natri của furosemid. Có thể dùng cùng với alopurinol.
Tác dụng phụ rất ít như buồn nôn, nôn, mảng đỏ ở da, sốt. Khi đào thải nhiều nước tiểu, acid uric có thể gây cặn sỏi urat với cơn đau quặn thận.
Sunfinpyrazon (anturant)
Công thức gần giống phenylbutazon, gây tiểu ra acid uric mạnh do ngăn cản tái hấp thu ở ống thận. Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Gây tai biến máu như phenylbutazon nên hiện nay ít dùng. Salicylat làm mất tác dụng của sunfinpyrazon do tranh chấp với sunfin-pyrazon sau khi vận chuyển qua ống thận và cả khi gắn với protein huyết tương.
Alopurinol (zyloprim)
Alopurinol ức chế xantin oxydase do đó làm giảm việc chuyển purin thành acid uric, còn làm tăng thải trừ acid này qua nước tiểu. Làm giảm acid uric máu rất mạnh.
Đầu tiên thuốc được dùng để bảo vệ 6-mercaptopurin khỏi bị mất hoạt tính nhanh trong cơ thể do chuyển thành acid 6-thiouric. Hiện nay được dùng nhiều để chữa gut mạn tính, vì có ưu điểm hơn các thuốc ở trên là dùng được cả cho người gut có bệnh thận và dùng cùng được với salicylat. Thuốc ít tác dụng phụ (mẩn da, sốt, gan to, giảm bạch cầu), ít gây sỏi urat ở thận. Alopurinol bị ôxy hóa nhanh trong cơ thể thành aloxantin thải qua nước tiểu. Probenecid làm tăng thải trừ aloxantin.
Chỉ định dùng trong trường hợp gut mạn tính, tăng acid uric máu thứ phát do ung thư, viêm cơ đáy chậu, do điều trị bằng thuốc chống ung thư hoặc các thuốc lợi tiểu loại thiazid.
BS. Mai Trung Dũng