Thuốc chứa domperidon là thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn. Mới đây, Cục Quản lý Dược Bộ Y tế đã có Công văn số 9234/QLD-ÐK về việc cập nhật thông tin dược lý đối với thuốc chứa domperidon gửi Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, các công ty đăng ký, sản xuất thuốc lưu hành tại Việt Nam.
Domperidon ngăn chặn dopamin ngoại biên có tác dụng chống nôn.
Domperidon là thuốc điều chỉnh rối loạn chức năng tiêu hóa: ngăn chặn dopamin ngoại biên, làm thay đổi chức năng dạ dày ruột nên có tính chống nôn dùng trị triệu chứng buồn nôn, nôn, cảm giác trướng và nặng bụng, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột, trào ngược dạ dày - thực quản. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh. Domperidon kích thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ dày.
Chỉ nên sử dụng thuốc chứa domperidon liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát nôn và buồn nôn. Nên uống thuốc trước bữa ăn, nếu uống sau bữa ăn thuốc có thể bị chậm hấp thu. Bệnh nhân nên uống thuốc vào một thời gian cố định. Trường hợp người bệnh chẳng may lỡ bị quên một liều thì có thể bỏ qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc bình thường. Người bệnh không được tự tăng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Thời gian điều trị domperidon tối đa không nên vượt quá một tuần. Do cần dùng liều chính xác nên các dạng thuốc viên nén, viên sủi, viên đạn không thích hợp cho trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên có cân nặng dưới 35kg.
Thuốc không dùng cho bệnh nhân suy gan trung bình và nặng; bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QT, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt (hạ kali máu, tăng kali máu, rối loạn magie máu), nhịp tim chậm hoặc bệnh nhân đang có bệnh tim mạch như suy tim sung huyết do nguy cơ rối loạn nhịp thất.
Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ. Do thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng nên nếu dùng nhắc lại, số lần đưa thuốc cần giảm 1 - 2 lần/ngày và hiệu chỉnh liều tùy mức độ suy thận.
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy, domperidon có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất nghiêm trọng hoặc đột tử do tim mạch. Nguy cơ này cao hơn đối với bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều hàng ngày lớn hơn 30mg, bệnh nhân dùng đồng thời thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4.
Cần ngừng điều trị với domperidon và trao đổi lại với cán bộ y tế nếu có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào liên quan đến rối loạn nhịp tim.
Bệnh nhân cần nhanh chóng thông báo khi có các triệu chứng tim mạch trong thời gian dùng domperidon.
Vì domperidon có thể bài tiết qua sữa mẹ và trẻ bú mẹ nhận được ít hơn 0,1% liều theo cân nặng của trẻ. Các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tác dụng trên tim mạch vẫn có thể xảy ra sau khi trẻ bú sữa mẹ. Vì vậy cần cân nhắc lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị bằng domperidon. Cần thận trọng trong trường hợp có yếu tố nguy cơ làm kéo dài khoảng QT ở trẻ bú mẹ.
Mời độc giả đón đọc bài 2:"Tránh dùng những thuốc không nên kết hợp với thuốc chống nôn domperidon" vào lúc 14h ngày 29/6/2016
DS. Quang Huy