Thuốc bổ phế trị ho, hen suyễn

SKĐS - Bệnh ở phế (phổi) liên lụy đến thận, dẫn đến phế thận hư suy, sinh ra các chứng: Khái thấu (ho), suyễn chứng (hen suyễn), thất âm (mất tiếng), tiêu khát (đái tháo đường)...

Nguyên nhân do nhiệt tà phạm phế, hoặc do tinh khí suy tổn, phế mất chức năng trị tiết, sự nhiếp nạp của thận không bền, mất tác dụng co thắt, thủy dịch dồn mà sinh bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc điều trị:

Bổ phế, dưỡng thận ứng phó với chứng khái thấu

Biểu hiện: Ho (khái thấu) không đờm hoặc khạc đờm mà không ho, ngũ tâm phiền nhiệt. Bệnh thường nặng về đêm, họng khô, tai ù, miệng khô, người gầy, lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Bài thuốc: Thiên môn 40g, mạch môn 40g, sinh địa 40g, a giao 40g, cúc hoa 80g, bách bộ 40g, sa sâm 40g, phục linh 20g, tam thất 20g, tang diệp 80g, hoài sơn 40g.

Cách dùng: Tán bột mịn làm viên hoàn mật, mỗi viên 5g, ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 viên với nước đun sôi ấm.

Bổ thận, dưỡng phế ứng phó với hen suyễn

Biểu hiện: Bệnh nhân suyễn gấp, hễ lao động thì bệnh tăng, tinh thần mệt mỏi.

Bài thuốc phối hợp:

Bài 1: Nhân sâm 20g, ngũ vị tử 12g, mạch môn 12g.

Bài 2: Thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, ngũ vị tử 6g, phục linh 12g, đan bì 8g, trạch tả 12g.

Cách dùng: Sắc uống trong ngày, uống trước khi ăn. Có thể gia giảm và dùng liều lượng thích hợp tùy chứng trạng của bệnh nhân.

photo-1631541331548

Vị thuốc bách hợp trị ho, bổ phế

Bổ phế dưỡng thận ứng phó với chứng thất âm (mất tiếng)

Biểu hiện: Khàn tiếng, họng ráo, ho khan ít đờm, hư phiền ngủ kém, lòng bàn tay lòng bàn chân nóng, lưỡi đỏ mạch tế sác.

Bài thuốc: Sinh địa 16g, mạch môn 12g, đương qui 12g, huyền sâm 12g, bối mẫu 8g, thục địa 24g, bách hợp 20g, bạch thược 12g, cát cánh 8g, cam thảo 4g.

Cách dùng: Sắc uống. Có thể tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm và dùng liều lượng thích hợp.

Bổ phế dưỡng thận ứng phó với chứng hư lao

Biểu hiện: Người mệt mỏi, có chứng mỏi lưng,váng đầu, ù tai, họng háo khát, ho khan, ho ra máu, thở yếu, mạch tế sác.

Bài thuốc phối hợp:

Bài 1 gồm: Đan bì 8g, đương qui 8g, cam thảo 4g, liên tử12g, mạch môn 8g, quất bì 8g, ý dĩ 12g, bạch thược 6g, ngũ vị tử 6g, sinh địa 12g, nhân sâm 12g, đại táo 3quả.

Bài 2 gồm: hoài sơn 8g, thục địa 20g, sơn thù nhục 4g, đỗ trọng 12g, cẩu kỷ tử 8g, đương qui 8g. Tùy triệu chứng của bệnh nhân mà gia giảm.

Cách dùng: Sắc uống, uống trước khi ăn.

Bổ phế dưỡng thận ứng phó với chứng tiêu khát (tiểu đường)

Biểu hiện: Tân dịch hao tổn với các triệu chứng khát, uống nhiều, miệng khô, tiểu tiện nhiều lần, người gầy nhanh .

Bài thuốc: Thiên môn 8g, mạch môn 12 g, thiên hoa phấn 12g, cam thảo 2g, hoàng cầm 8g, tri mẫu 8g, nhân sâm 4g, hà diệp 8g.

Cách dùng: Sắc uống trong ngày, uống trước khi ăn. Có thể tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm và dùng liều lượng thích hợp.

Mời độc giả xem thêm video đang được quan tâm:

F0 tự điều trị tại nhà, làm sao để được cấp thẻ xanh


TTND. BS Nguyễn Xuân Hướng
Ý kiến của bạn