Hiểu đúng về sắt
Sắt là một khoáng chất cần thiết trong cơ thể con người và động vật có xương sống. Nó là một phần quan trọng của hemoglobin, một loại protein được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu. Hemoglobin chịu trách nhiệm cung cấp oxy cho tất cả các tế bào của cơ thể.
Có 2 loại sắt cung cấp cho cơ thể qua chế độ ăn uống:
Sắt heme: Loại sắt này chỉ có trong thức ăn động vật, chủ yếu có trong các loại thịt đỏ. Nó được hấp thụ dễ dàng hơn sắt không phải heme.
Sắt không phải heme: Hầu hết sắt trong chế độ ăn uống ở dạng không phải heme. Nó được tìm thấy ở cả động vật và thực vật, hầu hết đến từ các nguồn thực vật. Sự hấp thụ nó có thể được tăng cường với các axit hữu cơ, chẳng hạn như vitamin C, nhưng bị giảm bởi các hợp chất thực vật như phytate.
Sự cân bằng sắt bị ảnh hưởng bởi lượng sắt trong chế độ ăn uống của chúng ta. Theo thời gian, chế độ ăn thiếu sắt có thể gây ra sự thiếu hụt. Tương tự như vậy, bổ sung sắt quá liều có thể gây ngộ độc sắt nghiêm trọng.
Các thực phẩm giàu sắt.
Độc tính của sắt
Cơ thể điều chỉnh lượng sắt bằng cách điều chỉnh tốc độ hấp thụ sắt từ đường tiêu hóa. Tốc độ hấp thụ sắt từ đường tiêu hóa được điều chỉnh chặt chẽ bởi hormone hepcidin. Tuy nhiên, một số rối loạn quá tải sắt có thể phá vỡ sự cân bằng mong manh này.
Trên thực tế, sắt rất độc nên sự hấp thụ nó cần được kiểm soát chặt chẽ. Nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng có thể do vô tình nạp sắt quá nhiều qua thực phẩm, dùng thuốc bổ sung liều cao trong thời gian dài hoặc rối loạn ứ sắt mạn tính.
Trong những trường hợp bình thường, rất ít sắt tự do lưu thông trong máu. Sắt được liên kết an toàn với các protein, chẳng hạn như transferrin, giữ cho nó không gây hại. Tuy nhiên, quá dư thừa sắt có thể làm tăng đáng kể mức sắt "tự do" trong cơ thể. Sắt tự do là chất oxy hóa và có thể gây tổn thương cho tế bào.
Thừa sắt gây nguy hiểm như thế nào?
Thừa sắt là sự tích tụ dần dần của quá nhiều sắt trong cơ thể. Nguyên nhân là do hệ thống điều tiết của cơ thể không giữ được lượng sắt trong giới hạn lành mạnh.
Các tổn thương cơ thể có thể xảy ra khi dư thừa chất sắt, bao gồm:
Ngộ độc sắt:
Ngộ độc sắt cấp tính xảy ra khi mọi người, thường là trẻ em, dùng quá liều chất bổ sung sắt. Liều duy nhất từ 10-20 mg/kg có thể gây ra các triệu chứng bất lợi. Liều cao hơn 40 mg/kg cần được chăm sóc y tế.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc bổ sung sắt liều cao liên tục có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Các triệu chứng ban đầu của ngộ độc sắt có thể bao gồm đau dạ dày, buồn nôn và nôn.
Dần dần, lượng sắt dư thừa sẽ tích tụ trong các cơ quan nội tạng, gây tổn thương não và gan có thể dẫn đến tử vong.
Bệnh huyết sắc tố di truyền (còn gọi là bệnh thiếu máu tan máu di truyền - Thalassemia):
Đối với hầu hết mọi người, thừa sắt không phải là một mối quan tâm. Tuy nhiên, đó là một vấn đề đối với những người có yếu tố di truyền khi hấp thụ quá nhiều sắt từ đường tiêu hóa.
Rối loạn ứ sắt phổ biến nhất là bệnh huyết sắc tố di truyền. Điều này dẫn đến sự tích tụ sắt trong các mô và cơ quan. Theo thời gian, bệnh huyết sắc tố không được điều trị sẽ làm tăng nguy cơ bị viêm khớp, ung thư, các vấn đề về gan, đái tháo đường và suy tim.
Thừa sắt và nguy cơ ung thư
Không có nghi ngờ gì về việc thừa sắt có thể dẫn đến ung thư ở cả động vật và con người.
Các nghiên cứu quan sát cho thấy rằng việc tiêu thụ nhiều sắt heme có thể làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết.
Các thử nghiệm lâm sàng ở người cho thấy sắt heme từ thực phẩm bổ sung hoặc thịt đỏ có thể làm tăng sự hình thành các hợp chất N-nitroso gây ung thư trong đường tiêu hóa.
Thừa sắt và nguy cơ nhiễm trùng
Cả tình trạng thừa sắt và thiếu sắt đều khiến mọi người dễ bị nhiễm trùng hơn. Có 2 lý do cho việc này:
- Hệ thống miễn dịch sử dụng sắt để tiêu diệt vi khuẩn có hại, vì vậy cần một lượng sắt để chống lại nhiễm trùng.
- Nồng độ sắt tự do tăng cao sẽ kích thích sự phát triển của vi khuẩn và virus, vì vậy quá nhiều sắt có thể gây tác dụng ngược và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung sắt có thể làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của các bệnh nhiễm trùng. Những người bị bệnh huyết sắc tố di truyền cũng dễ bị nhiễm trùng hơn.
Đối với những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng cao, việc bổ sung sắt là một quyết định có cơ sở. Tuy nhiên cần tính đến cả các rủi ro tiềm ẩn.
Khi nào cần bổ sung sắt?
Trừ khi bạn bị rối loạn ứ sắt, bạn không cần lo lắng về việc nạp quá nhiều sắt từ chế độ ăn uống của mình.
Nhưng việc bổ sung các thuốc chứa sắt là một câu chuyện khác. Nó có lợi cho những người bị thiếu sắt, nhưng có thể gây hại ở những người không bị thiếu sắt. Vì vậy không bao giờ tự ý dùng chất bổ sung sắt trừ khi được bác sĩ khuyến nghị.
Cơ thể không có cách nào dễ dàng để thải sắt thừa. Cách hiệu quả nhất để loại bỏ lượng sắt dư thừa là mất máu. Do đó, phụ nữ có kinh nguyệt ít bị ứ sắt hơn. Tương tự như vậy, những người hiến máu thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh thấp hơn.
Nếu bạn dễ bị thừa sắt, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe bằng cách:
- Giảm lượng thức ăn giàu chất sắt, chẳng hạn như thịt đỏ.
- Hiến máu thường xuyên.
- Tránh dùng vitamin C với thực phẩm giàu chất sắt.
- Tránh sử dụng đồ nấu nướng bằng sắt.
Tuy nhiên, nếu bạn chưa được chẩn đoán là bị thừa sắt, thì việc giảm lượng sắt của bạn thường không được khuyến khích.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Tin covid hà nội trưa 30-8- Ổ dịch phường Thanh Xuân Trung vượt 300, Thủ đô thêm 45 ca mới.