Thời gian ủ bệnh viêm phổi bao lâu?

31-12-2025 17:52 | Bệnh thường gặp

SKĐS - Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở một hoặc cả hai bên phổi, do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. Viêm phổi có thể nhẹ hoặc nặng đến mức gây suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn và tử vong. Vậy thời gian ủ bệnh viêm phổi bao lâu, biểu hiện ra sao?

Viêm phổi (Pneumonia) là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi kèm theo sản xuất dịch tiết trong phế nang, bao gồm viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Bệnh xảy ra do các tác nhân vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác, nhưng không bao gồm trực khuẩn lao.

Viêm phổi thường xảy ra ở một thùy phổi, nhưng có thể gây tổn thương nhiều thùy khi vi khuẩn lây lan theo đường phế quản. Tình trạng viêm có thể lan đến màng phổi, màng tim. Viêm phổi có thể gây bệnh nhẹ hoặc nặng tùy vào tác nhân gây bệnh, độ tuổi và sức khỏe tổng thể. Bệnh nặng thường xảy ra ở người lớn tuổi, trẻ em, người bị ức chế hoặc suy giảm miễn dịch, có bệnh lý nền kèm theo.

Viêm phổi có thể xảy ra ở trẻ em và người lớn. Đây là một bệnh phổ biến trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến khoảng 450 triệu người mỗi năm, và cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Tỷ lệ tử vong cao nhất là ở trẻ em (<5 tuổi) và người lớn tuổi (> 75 tuổi).

Thời gian ủ bệnh có thể khác nhau tùy thuộc vào từng cá thể. Phần lớn trường hợp, viêm phổi xuất hiện ở dạng cấp tính (bệnh kéo dài dưới 6 tuần) với các triệu chứng khởi phát rõ ràng ở những ngày đầu. Đặc biệt, nếu tình trạng khó thở càng trở nặng thì nguy cơ tử vong trong thời gian ngắn càng cao (Thời gian ủ bệnh viêm phổi được hiểu khoảng thời gian giữa lần tiếp xúc đầu tiên với virus, vi khuẩn gây bệnh đến khi cơ thể có những triệu chứng khởi phát).

Đồng thời, viêm phổi mạn tính cũng có biểu hiện tương tự, thời gian bệnh kéo dài không dứt. Một người được chẩn đoán mắc tình trạng mạn tính khi bệnh kéo dài quá 6 tuần.

1. Phân loại bệnh viêm phổi

Bệnh viêm phổi được phân loại bao gồm:

Thời gian ủ bệnh viêm phổi bao lâu?- Ảnh 1.

Khi có biểu hiện của viêm phổi hoặc nghi ngờ viêm phổi đều cần đến gặp bác sĩ để khám, chẩn đoán và điều trị.

- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (CAP): Là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra trong cộng đồng, bên ngoài cơ sở y tế.

- Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện (HAP): Là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi mắc phải trong thời gian nằm viện sau 48 giờ. Loại viêm phổi này có thể nguy hiểm hơn các loại khác vì tác nhân gây bệnh có thể kháng thuốc kháng sinh.

Phân loại viêm phổi theo nguyên nhân gây bệnh: Viêm phổi do vi khuẩn; Viêm phổi do virus; Viêm phổi do nấm; Viêm phổi do hóa chất

Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến loại viêm phổi mắc phải ở cộng đồng để cung cấp các thông tin về loại viêm phổi này cho bạn đọc.

2. Dấu hiệu viêm phổi thường gặp

Dấu hiệu viêm phổi thường gặp xuất hiện chủ yếu ở các trường hợp cấp tính, triệu chứng thường xuất hiện đột ngột và thường gặp ở trẻ nhỏ, người già:

  • Đau ngực khi thở hoặc ho
  • Ho, ho khan, ho có đờm
  • Sốt trên 38 độ, đổ mồ hôi và ớn lạnh
  • Mệt mỏi, uể oải và chán ăn
  • Thở nhanh, khó thở khi gắng sức
  • Buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy

Biểu hiện viêm phổi ít phổ biến có thể xuất phát từ các ca viêm cấp tính phát hiện trễ hoặc không được can thiệp kịp thời sau hơn 2 tuần trở lên. Những biểu hiện gần như tương tự thể cấp tính nhưng kéo dài và gây ra nhiều ảnh hưởng hơn đến sức khỏe và quá trình sinh hoạt hàng ngày như:

  • Ho ra máu
  • Đau đầu
  • Đau cơ và đau khớp
  • Ở người cao tuổi có thể bị lú lẫn hoặc thay đổi ý thức

Người bình thường mắc bệnh có triệu chứng nhẹ có thể điều trị tại nhà và có thể hoàn toàn tự khỏi trong khoảng 2-3 tuần. Đối với phụ nữ mang thai, nếu nghi ngờ mắc bệnh cần lập tức đi khám và điều trị ngay theo chỉ định của bác sĩ để tránh ảnh hưởng sức khỏe và tính mạng của mẹ và thai nhi.

3. Chẩn đoán viêm phổi

Tùy từng đối tượng, từng trường hợp mà bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng lâm sàng rõ ràng, hoặc thậm chí không có triệu chứng. Khi đến thăm khám, bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng bệnh để chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán viêm phổi và tìm nguyên nhân để đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp như: Chụp X-quang phổi đánh giá các tổn thương nhu mô như tổn thương phế nang, mô kẽ phổi.

Xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng nhiễm khuẩn phổi. Soi cấy đờm, cấy máu tìm vi khuẩn, virus gây nhiễm trùng phổi.

Chụp CT tìm ra tổn thương dù là nhỏ hay khó thấy nhất (đám mờ ở phổi) mà phim chụp X-quang bỏ sót.

Có thể cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán phân biệt với các tình trạng:

- Lao phổi

- Nhồi máu phổi (tắc động mạch phổi)

- Ung thư phổi

- Giãn phế quản bội nhiễm

4. Phòng ngừa bệnh viêm phổi

Để phòng ngừa bệnh viêm phổi và đặc biệt là viêm phổi nặng, nên:

  • Tiêm vaccine phòng cúm mỗi năm 1 lần: Tất cả các đối tượng trên 6 tháng tuổi.
  • Tiêm vaccine phế cầu 5 năm/lần: Người bị bệnh hô hấp mạn tính, đái tháo đường, bệnh gan mạn tính, bệnh thận mạn, tình trạng suy giảm miễn dịch, bệnh tim mạn, dò dịch não tủy, không có lách hoặc thiếu hụt bổ thể, nghiện rượu, người lớn tuổi.
  • Phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm virus, vi khuẩn từ người sang người.
  •  Điều trị triệt để các nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt.
  • Quản lý tốt các bệnh lý nền như đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen suyễn, bệnh gan mạn tính, bệnh thận mạn tính…
  • Không hút thuốc lá, thuốc lào.
  •  Uống rượu bia điều độ.
  •  Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh.
  •  Có lối sống lành mạnh giúp tăng sức đề kháng: ăn uống cân bằng dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên, ngủ và nghỉ ngơi đầy đủ.

Tất cả các trường hợp có biểu hiện của viêm phổi hoặc nghi ngờ viêm phổi đều cần đến gặp bác sĩ để khám, chẩn đoán và điều trị. Người bệnh không nên chủ quan, tự điều trị hay tự mua thuốc kháng sinh về uống. Điều trị không đúng cách có thể dẫn đến bệnh nặng hơn, gây ra biến chứng và làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh.

Giao mùa trẻ mắc cúm, phế cầu gia tăng, nhiều ca biến chứng viêm phổiGiao mùa trẻ mắc cúm, phế cầu gia tăng, nhiều ca biến chứng viêm phổi

SKĐS - Tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai, ngoài ghi nhận gia tăng đột biến trẻ mắc cúm, trong 9 tháng đầu năm 2025, phế cầu chiếm 12% các chủng vi khuẩn được phân lập tại khu vực nội trú. Đáng chú ý, tại khu vực ngoại trú, kết quả định danh cho thấy 55% ca viêm phổi do phế cầu khuẩn...

BS. Nguyễn Phương Anh
Ý kiến của bạn