Thực hành hành nghề khám bệnh, chữa bệnh gồm những nội dung gì?
Theo dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh, các trường hợp được miễn thực hành khám bệnh, chữa bệnh.
1. Người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa theo quy định về đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe.
2. Người đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy phép hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Giấy phép hành nghề đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận theo quy định tại Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Giấy phép hành nghề đã được thừa nhận phải có phạm vi hành nghề phù hợp với chức danh và chuyên khoa được miễn thực hành.
Về nội dung thực hành để cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, dự thảo của Bộ Y tế nêu rõ:
Nội dung thực hành hành nghề khám bệnh, chữa bệnh gồm:
- Kỹ năng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với văn bằng chuyên môn của người thực hành;
- Kỹ thuật hồi sức cấp cứu, an toàn người bệnh, xử lý sự cố y khoa;
- Kiến thức pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
- Quy chế chuyên môn, đạo đức hành nghề, kỹ năng giao tiếp và ứng xử đối với người bệnh.
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn nội dung thực hành với từng chức danh chuyên môn.
Về thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với các chức danh chuyên môn, dự thảo quy định như sau:
- Bác sỹ: tối thiểu 12 tháng;
- Y sỹ: tối thiểu 9 tháng;
- Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, tâm lý lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện: tối thiểu 6 tháng.
"Trường hợp trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó"- dự thảo của Bộ Y tế nói.
8 nguyên tắc hành nghề khám chữa bệnh
Theo dự thảo này về nguyên tắc hành nghề:
- Người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
- Dự thảo nêu rõ, người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hành nghề đã được cấp.
- Bên cạnh đó, người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ.
- Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
- Người hành nghề đã đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký hành nghề ngoài giờ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
- Ngoài ra, người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau. Người hành nghề phải bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký.
- Dự thảo nêu rõ, người hành nghề đã đăng ký hành nghề ở một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ luân phiên người hành nghề, khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhau thì không phải đăng ký hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này.
Nội dung đăng ký hành nghề
Theo dự thảo, việc kê khai danh sách đăng ký hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định và phải được người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận, đóng dấu.
Nội dung đăng ký hành nghề bao gồm:
1- Địa điểm hành nghề: Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề.
2- Thời gian hành nghề: Thời gian hành nghề, giờ trong ngày, ngày trong tuần hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
3- Chức danh, vị trí chuyên môn, phạm vi hành nghề của người hành nghề: Danh sách người đăng ký hành nghề phải ghi rõ chức danh mà người hành nghề được phân công đảm nhiệm là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật hoặc người phụ trách khoa hoặc vị trí chuyên môn đảm nhiệm khác của người hành nghề và số giấy phép hành nghề, số quyết định bổ sung phạm vi hành nghề (nếu có), phạm vi hành nghề của từng người hành nghề trong danh sách.
4- Ngôn ngữ mà người hành nghề sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh.
Theo dự thảo, trường hợp trong danh sách đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này có người hành nghề đang hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì phải kê khai thêm thời gian, địa điểm, vị trí chuyên môn của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đó.
Về trình tự đăng ký hành nghề, dự thảo nêu rõ, đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động thì việc đăng ký hành nghề cho người hành nghề được thực hiện cùng thời điểm cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động.
Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, nếu có thay đổi về người hành nghề thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi thay đổi, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó phải cập nhật thông tin lên hệ thống quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày cấp phép hoạt động hoặc kể từ thời điểm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cập nhật thông tin lên hệ thống quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan cấp phép hoạt động có trách nhiệm phê duyệt và công khai danh sách người hành nghề trên hệ thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.