Trai điệp (Sinohyriopsis cumingii Lea) được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là bạng. Thịt trai điệp (bạng nhục) chứa protein; lipid; các muối khoáng Ca, P, Fe, Zn; các vitamin B1, B2, PP, C. Dược liệu có vị ngọt, mặn, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, minh mục, giải độc chữa phiền nhiệt, háo khát, đới hạ, đau mắt đỏ, trĩ lậu, thấp sang.
Dùng trong: lấy thịt trai điệp 50g, thái nhỏ, nấu nhừ với lá bìm bịp non hoặc lấy lá dâu non 30g, thêm muối và gia vị cho đủ đậm. Ăn một lần trong ngày.
Dùng ngoài: thịt trai điệp phơi khô, đốt tồn tính, tán nhỏ, rồi bôi xoa.
Trai sông
(Sinanodonta jowcdi Morlet) cho thịt chứa 4,6% protid, 1,1% lipid, 16,4mg% Ca, 102mg% P, 70-100mg% Zn, 11,1mg% Fe, 0,02mg% vitamin B1, 0,18mg% B2, 1,2 mg% Vitamin PP, 9mg% vitamin C. Dược liệu có vị ngọt, mặn, tính hàn, có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ huyết áp, đổ mồ hôi trộm.
Khi dùng, rửa sạch trai, cho vào nồi nước sôi cho trai há miệng. Để nguội, gỡ lấy thịt, lấy 50g thái nhỏ, trộn với một nắm lá dâu non đã rửa sạch, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai, thêm muối cho đủ đậm. Cho trẻ ăn làm 2 lần trong ngày.
Các bài thuốc dùng thịt trai
Chữa mồ hôi trộm, trẻ hay khóc về đêm. Dùng 3-5 ngày. Thịt trai 30-50g nấu với râu ngô 20g (loại non càng tốt) cho thật nhừ. Vớt râu ngô ra, thêm hành 10g, gừng 3g và bột gia vị. Ăn trong ngày.
Chữa viêm gan, vàng da, lấy thịt trai 30-50g, nhân trần 30g, thái nhỏ sắc với 400ml nước, uống làm hai lần trong ngày.
Ở Trung Quốc, người ta còn dùng thịt trai sông dưới dạng thức ăn-vị thuốc khá phổ biến. Lấy thịt trai 50g ninh nhừ với thịt lợn nạc 20g, ăn vào bữa cơm. Dùng chữa tăng huyết áp, phòng ngừa tai biến mạch máu não, nhức đầu, chóng mặt, suy gan.
Chữa bệnh tiểu nhiều về đêm, thịt trai 50g xào chín với dầu lạc, thêm ít rượu, gừng, muối, ăn trong ngày.
Chữa kinh nguyệt quá nhiều: Thịt trai sông nấu nhừ với thịt hàu 50g và gạo tẻ 100g thành cháo ăn ngày 2 lần.
DS.HỮU BẢO