Thiếu máu: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh

27-08-2024 14:50 | Tra cứu bệnh

SKĐS - Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng thiếu máu như do thiếu yếu tố tạo máu (sắt, acid folic và/hoặc vitamin B12), bệnh lý hồng cầu (bệnh tan máu bẩm sinh), hay do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh các tế bào máu, suy tủy xương, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di căn…

Thiếu máu khiến số lượng hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố trong trong hồng cầu thấp.

1. Thiếu máu là gì?

Thiếu máu là tình trạng giảm hemoglobin (HGB) trong máu của người bệnh so với người cùng giới, cùng lứa tuổi và cùng điều kiện sống, gây ra các biểu hiện thiếu oxy ở các mô và tổ chức của cơ thể.

Mức độ giảm hemoglobin trong máu xuống 5% so với giá trị tham chiếu (theo tuổi, giới, điều kiện sống) có giá trị chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu.

2. Nguyên nhân gây thiếu máu

Nguyên nhân dẫn đến thiếu máu:

- Mất máu: Do chảy máu (người bệnh bị xuất huyết tiêu hóa, bệnh trĩ, đi tiểu ra máu, kinh nguyệt kéo dài…).

– Tan máu: Do tăng phá hủy hồng cầu vì nguyên nhân tại hồng cầu hoặc nguyên nhân khác (bệnh tan máu bẩm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét…).

– Giảm hoặc rối loạn sinh máu:

+ Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh các tế bào máu: suy tủy xương, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di căn…

+ Hoặc do thiếu yếu tố tạo máu như: erythropoietin, acid amin, acid folic và vitamin B12, thiếu sắt…

Thiếu máu: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 1.

Thiếu máu khiến số lượng hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố trong trong hồng cầu thấp.

Các mức độ thiếu máu:

Thiếu máu là tình trạng phổ biến khiến nhiều người cảm thấy mệt mỏi, suy nhược, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc hàng ngày. Thiếu máu do cơ thể của chúng ta không đủ các tế bào hồng cầu để vận chuyển oxy đến các mô của cơ thể. Thiếu máu là hội chứng hay gặp trong nhiều bệnh nhất là các bệnh về máu. Dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác nhau.

Việc xếp loại thiếu máu chủ yếu dựa vào nồng độ huyết sắc tố:

  • Thiếu máu nhẹ: Huyết sắc tố từ 90 đến 120 g/L.
  • Thiếu máu vừa: Huyết sắc tố từ 60 đến dưới 90 g/L.
  • Thiếu máu nặng: Huyết sắc tố từ 30 đến dưới 60 g/L.
  • Thiếu máu rất nặng: Huyết sắc tố dưới 30 g/L.

3. Triệu chứng của thiếu máu

Tùy vào mức độ thiếu máu người bệnh bị thiếu máu sẽ có những triệu chứng như:

– Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, giảm tập trung, chán ăn; cảm giác tức ngực, khó thở nhất là khi gắng sức hoặc đi lại nhiều; cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực.

– Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô, dễ gãy, tóc khô, dễ rụng, mất kinh ở nữ.

4. Bệnh thiếu máu có lây nhiễm không?

Bệnh thiếu máu không phải là bệnh lây nhiễm nên không thể lây.

Thiếu máu: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 2.

Người bị thiếu máu nên lựa chọn thực phẩm giàu chất sắt.

5. Cách phòng bệnh thiếu máu

Người bệnh cần ăn uống hợp vệ sinh và khoa học. Khẩu phần ăn phải có đầy đủ các chất, hợp khẩu vị, hạn chế các gia vị nhân tạo, hương liệu và dầu mỡ.

Chế độ sinh hoạt làm việc cân đối kết hợp rèn luyện nâng cao sức khỏe.

Phụ nữ cần lưu ý đến chu kỳ kinh nguyệt của mình, bổ sung thêm sắt uống và ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều sắt khi cơ thể thiếu sắt.

Lắng nghe cơ thể và phát hiện kịp thời các dấu hiệu nghi ngờ thiếu máu cũng như các yếu tố nguy cơ thiếu máu.

Khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm để phát hiện bệnh sớm nhất có thể.

6. Cách điều trị thiếu máu

Nguyên tắc điều trị

  • Xác định và điều trị theo nguyên nhân; phối hợp điều trị nguyên nhân và truyền bù khối hồng cầu.
  • Chỉ định truyền chế phẩm khối hồng cầu dựa vào huyết sắc tố và lâm sàng.
  • Duy trì lượng huyết sắc tố tối thiểu từ 80 g/L (những trường hợp có bệnh lý tim, phổi mạn tính nên duy trì từ 90 g/L).

Điều trị một số nguyên nhân cụ thể:

Thiếu sắt

  • Tìm và điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt: Có thể do u xơ tử cung, trĩ, giun móc…
  • Chế độ ăn giàu sắt: Rau xanh, bí ngô, nho, chuối, thịt nạc, thịt bò, lòng đỏ trứng.
  • Bổ sung sắt theo đường uống hoặc tĩnh mạch.
  • Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi định kỳ 1-2 tuần/lần cho đến khi nồng độ huyết sắc tố đạt 100 g/L, sau đó kiểm tra định kỳ hàng tháng đến hết phác đồ.

Do thiếu acid folic và/hoặc vitamin B12

  • Tìm và điều trị nguyên nhân: Tổn thương gan do rượu, cắt đoạn dạ dày…
  • Chế độ ăn: Rau xanh, đậu đỗ, các loại nấm, chuối, dưa hấu, thịt, cá, gan, trứng.
  • Bổ sung chế phẩm acid folic: 5mg hàng ngày trong vòng 4-6 tháng; vitamin B12: 1mg tiêm bắp 3 lần/tuần, tổng liều 10mg; sau đó duy trì 1mg/tháng.
  • Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi định kỳ hàng tháng để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
Thiếu máu: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh- Ảnh 3.

Chóng mặt là một trong những triệu chứng của bệnh thiếu máu.

Thiếu máu do tan máu tự miễn

– Điều trị ức chế miễn dịch bằng corticoid: Điều trị bằng Methylprednisolone liều thông thường hoặc liều cao.

– Điều trị gamma globulin tĩnh mạch

Chỉ định: Cơn tan máu rầm rộ hoặc khi không đáp ứng hoặc chống chỉ định dùng methylprednisolone.

– Cắt lách

+ Chỉ định khi không đáp ứng hoặc phụ thuộc corticoid với liều trên 20mg/ ngày và/ hoặc không có điều kiện sử dụng gamma globulin tĩnh mạch.

+ Phải cân nhắc với những người bệnh dưới 25 tuổi vì nguy cơ nhiễm khuẩn nặng sau cắt lách.

– Điều trị hóa chất và các thuốc ức chế miễn dịch: Chỉ định với những trường hợp tái phát sau cắt lách và những phương pháp điều trị khác.

Một số phương pháp điều trị khác

+ Kháng thể kháng CD20 (rituximab): Chỉ định chủ yếu trong trường hợp thất bại khi sử dụng các phác đồ trên.

+ Kháng thể kháng CD52 (alemtuzumab*): Chỉ định chủ yếu trong các trường hợp tan máu tự miễn do bệnh lý dòng T lympho.

+ Trao đổi huyết tương: Ít chỉ định, trừ khi hiệu giá tự kháng thể quá cao. Thường trao đổi khoảng 60% thể tích huyết tương của người bệnh.

+ Ngoài ra còn có thể sử dụng danazol, tia xạ vùng lách hoặc ghép tế bào gốc tạo máu… Tuy nhiên, hiệu quả còn thấp và phức tạp, nhiều biến chứng.

Thiếu máu do tủy giảm sinh

  • Điều trị hỗ trợ: Truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu…
  • Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại: Nguồn tế bào gốc từ người cho trong gia đình (máu ngoại vi, dịch tủy xương hoặc máu dây rốn) hoặc người cho không cùng huyết thống.
  • Điều trị ức chế miễn dịch bằng ATG (anti-thymocyte-globuline. Ngoài ra có thể sử dụng thêm một số thuốc khác.

Thiếu máu do bệnh lý hồng cầu bẩm sinh

  • Truyền khối hồng cầu, duy trì huyết sắc tố khoảng 90 g/L. Tốt nhất là truyền khối hồng cầu hòa hợp nhóm tối đa (phù hợp phenotype).
  • Thải trừ sắt định kỳ, đặc biệt khi nồng độ ferritin vượt quá 1.000 ng/ml.
  • Cắt lách: Sẽ làm giảm bớt yêu cầu truyền máu trong trường hợp α- thalassemia.
  • Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài.

Thiếu máu do mất máu mạn

  • Tìm nguyên nhân để điều trị: Cầm máu và điều trị ổ loét dạ dày-tá tràng, cắt u xơ tử cung, tẩy giun móc…
  • Bù sắt và các yếu tố cần thiết cho tạo máu.
Thiếu máu do thiếu vitamin B12: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnhThiếu máu do thiếu vitamin B12: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh

SKĐS - Thiếu máu do thiếu vitamin B12 là cơ thể không có đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh vì bạn thiếu vitamin B12. Những tế bào này vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Khi không có đủ tế bào hồng cầu, cơ thể không nhận được oxy cần thiết để hoạt động như bình thường...


BS CKI Nguyễn Như Thịnh
Phụ trách khoa Bệnh máu tổng hợp 1 (Trung tâm Huyết học Truyền máu Nghệ An)
Ý kiến của bạn