Theo đó, thuốc được dùng theo đường uống cho những trường hợp viêm cột sống dính khớp hoạt động (AS) có đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp với một hoặc nhiều thuốc chẹn yếu tố hoại tử khối u (TNF). Đây là một lựa chọn điều trị không cần tiêm hoặc truyền, để điều trị căn bệnh viêm miễn dịch mãn tính và suy nhược này.
1.Viêm cột sống dính khớp là gì?
Viêm cột sống dính khớp là một bệnh viêm mãn tính, ảnh hưởng đến nam giới và phụ nữ ở tuổi trưởng thành. Các triệu chứng khởi phát thường xảy ra trước 30 tuổi và hiếm khi xảy ra sau 45 tuổi. Các triệu chứng của AS bao gồm đau mãn tính và cứng ở lưng, hông... ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo thời gian, một số bệnh nhân có thể bị dính các đốt sống trong cột sống.
Hình ảnh viêm cột sống dính khớp.
2. Xeljanz (tofacitinib) là gì?
Xeljanz là chất ức chế JAK đường uống đầu tiên và duy nhất được chấp thuận tại Hoa Kỳ cho năm chỉ định. Cụ thể, xeljanz được chỉ định ở những bệnh nhân có đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp với một hoặc nhiều thuốc chẹn TNF ở:
- Người lớn có AS hoạt động
- Người lớn bị viêm khớp dạng thấp (RA) hoạt động từ trung bình đến nặng
- Viêm khớp vẩy nến thể hoạt động (PsA)
- Viêm loét đại tràng hoạt động từ trung bình đến nặng (UC)
- Bệnh viêm khớp vô căn ở trẻ vị thành niên (pcJIA).
Xeljanz đã được nghiên cứu trong hơn 50 thử nghiệm lâm sàng trên toàn thế giới, bao gồm hơn 20 thử nghiệm ở bệnh nhân RA và được kê đơn cho hơn 300.000 bệnh nhân trưởng thành (đa số là bệnh nhân RA) trên toàn thế giới kể từ năm 2012.
Mới đây, FDA đã cập nhật thông tin kê đơn cho xeljanz, bao gồm một cảnh báo đóng hộp mới đối với các biến cố bất lợi chính trên tim mạch và cập nhật các cảnh báo đóng hộp liên quan đến tỷ lệ tử vong, khối u ác tính và huyết khối (với các cập nhật tương ứng đối với các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa hiện hành).
3. Một số thông tin quan trọng liên quan đến thuốc
3.1 Nhiễm trùng nghiêm trọng
Bệnh nhân được điều trị bằng xeljanz có nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến nhập viện hoặc tử vong. Hầu hết những bệnh nhân phát triển những bệnh nhiễm trùng này đang sử dụng đồng thời thuốc ức chế miễn dịch, chẳng hạn như methotrexate hoặc corticosteroid. Nếu nhiễm trùng nghiêm trọng phát triển, ngừng dùng xeljanz cho đến khi nhiễm trùng được kiểm soát.
Các trường hợp nhiễm trùng được báo cáo bao gồm:
- Bệnh lao đang hoạt động, có thể biểu hiện cùng với bệnh phổi hoặc ngoài phổi. Bệnh nhân nên được xét nghiệm bệnh lao tiềm ẩn trước khi sử dụng xeljanz và trong khi điều trị. Điều trị nhiễm trùng tiềm ẩn nên được bắt đầu trước khi sử dụng xeljanz.
- Nhiễm nấm xâm lấn, bao gồm cả bệnh nhiễm trùng do cryptococcus và bệnh bụi phổi. Bệnh nhân bị nhiễm nấm xâm nhập có thể biểu hiện bệnh lan tỏa chứ không khu trú.
- Nhiễm vi khuẩn, virus bao gồm herpes zoster, và các bệnh nhiễm trùng khác do mầm bệnh cơ hội.
Các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng phổ biến nhất được báo cáo với xeljanz bao gồm: Viêm phổi, viêm mô tế bào, herpes zoster, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm túi thừa và viêm ruột thừa.
Tránh sử dụng xeljanz ở những bệnh nhân đang bị nhiễm trùng nặng, đang hoạt động, bao gồm cả nhiễm trùng cục bộ.
Những rủi ro và lợi ích của việc điều trị bằng xeljanz nên được cân nhắc cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng mãn tính hoặc tái phát, hoặc những người đã sống hoặc đi du lịch ở những vùng lưu hành bệnh lao hoặc bệnh nấm. Sự tái hoạt của virus bao gồm cả virus herpes và sự tái hoạt của bệnh viêm gan B đã được báo cáo. Việc tầm soát viêm gan virus nên được thực hiện theo các hướng dẫn lâm sàng trước khi bắt đầu điều trị.
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về sự phát triển của các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng trong và sau khi điều trị bằng xeljanz, bao gồm cả khả năng phát triển của bệnh lao ở những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm âm tính với nhiễm trùng lao tiềm ẩn trước khi bắt đầu điều trị.
Thận trọng cũng được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh phổi mãn tính, hoặc những người phát triển bệnh phổi kẽ, vì họ có thể dễ bị nhiễm trùng hơn.
3.2 Huyết khối
Huyết khối, bao gồm thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu và huyết khối động mạch đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng xeljanz và các chất ức chế Janus kinase khác được sử dụng để điều trị các tình trạng viêm. Bệnh nhân RA từ 50 tuổi trở lên có ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch được điều trị bằng xeljanz 5 mg x 2 lần / ngày hoặc xeljanz 10 mg x 2 lần / ngày so với thuốc chẹn TNF đã quan sát thấy sự gia tăng tỷ lệ mắc các biến cố này.
Tránh dùng dung dịch uống xeljanz / xeljanz XR / Xeljanz ở những bệnh nhân có nguy cơ. Ngừng dùng thuốc và đánh giá kịp thời những bệnh nhân có triệu chứng huyết khối.
3.3 Phản ứng quá mẫn
Phù mạch, mày đay và một số biến cố nghiêm trọng có thể phản ánh quá mẫn với thuốc đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng xeljanz. Nếu phản ứng quá mẫn nghiêm trọng xảy ra, ngay lập tức ngừng dùng tofacitinib, đánh giá nguyên nhân tiềm ẩn hoặc các nguyên nhân gây ra phản ứng.
3.4 Một số lưu ý khác
- Xeljanz nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân tăng nguy cơ thủng đường tiêu hóa (ví dụ, bệnh nhân có tiền sử viêm túi thừa hoặc đang dùng NSAID).
-Thuốc có thể gây giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng men gan, tăng lipid...
-Tránh sử dụng các loại vaccine sống đồng thời với xeljanz. Khoảng thời gian giữa các lần tiêm chủng bằng vaccine sống và bắt đầu điều trị bằng tofacitinib phải phù hợp với các hướng dẫn tiêm chủng hiện hành liên quan đến các chất ức chế miễn dịch. Cập nhật chủng ngừa phù hợp với các hướng dẫn tiêm chủng hiện hành trước khi bắt đầu điều trị bằng xeljanz.
- Không khuyến cáo sử dụng xeljanz ở bệnh nhân suy gan nặng.
-Các tác dụng phụ phổ biến là: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi họng, tiêu chảy, nhức đầu và tăng huyết áp…
Mời độc giả xem thêm:
Tiêm vaccine vững niềm tin