Cây mọc hoang hay được trồng ở các tỉnh có khí hậu mát (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu...).
Về thành phần hóa học, trong quả có 1 - 1,5% tinh dầu, chủ yếu là 1 - 8 cineol (30%), 2-decenal (17,3%), geranial (10,6%), ỏ - terpineol. Theo Đông y, thảo quả vị cay, tính ấm; vào kinh tỳ và vị. Có tác dụng phương hương trừ hàn, táo thấp, tiệt ngược. Trị chứng tỳ vị hàn thấp (đau quặn bụng ngực, nôn mửa, tiêu chảy), sốt rét; còn dùng làm gia vị, khai vị, long đờm tiêu thực. Thảo quả có trong nhân bánh gai bánh mật, các loại chè nước, mứt. Liều dùng: quả chín 3 - 8g; tán mịn.
Một số bài thuốc có dùng thảo quả:
Ôn trung, giảm đau: thảo quả (lùi chín) 6g, hậu phác 12g, hoắc hương 12g, thanh bì 8g, bán hạ khúc 8g, thần khúc 8g, đinh hương 4g, cao lương khương 6g, cam thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 12g. Sắc uống. Trị chứng hàn thấp tích vào trong, ngực bụng đau trướng.
Kiện tỳ, tiêu thực:
Bài 1 - Thảo quả bình vị: thảo quả (lùi chín) 6g; thương truật, hậu phác, trần bì, sinh khương mỗi vị 12g; đại táo 3 quả, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng cho người mắc chứng kém ăn bụng đau trướng, nôn oẹ.
Bài 2: thảo quả 6g, cam thảo chích 6g, sa nhân 6g; thần khúc, mạch nha, đại táo, sinh khương mỗi vị 8g. Sắc uống. Trị đau bụng, bụng đầy trướng, tỳ hư tả tiết.
Cắt cơn sốt rét:
Bài 1 - Thang phụ quả: thảo quả nhân 8g, phụ tử chế 12g, sinh khương 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Dùng cho người mắc chứng sốt rét, rét nhiều mà nóng ít hoặc chỉ rét không nóng, hay hàn tỳ tiêu chảy, không ăn uống được.
Bài 2: thảo quả nhân 20g nghiền bột, cuộn vào tấm vải màn, khoảng 1 giờ trước khi lên cơn sốt rét, nút vào một bên lỗ mũi nhằm cắt cơn sốt rét.
Bài 3 - Tiểu sài hồ gia giảm: sài hồ 12g, đại táo 4 quả, chích thảo 6g; hoàng cầm, nhân sâm, sinh khương, bán hạ, thường sơn, thảo quả mỗi vị 9g. Sắc uống. Trị sốt rét.
Trị hôi miệng: Thảo quả đập dập, ngậm trong miệng và nuốt nước dần.
Kiêng kỵ: Người không có hàn thấp, thực uất thì kiêng dùng.